Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC CẤP ĐỔI SỔ ĐỎ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thường được gọi là sổ đỏ, là văn bản pháp lý quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất. Trong quá trình sử dụng đất, có nhiều trường hợp người dân cần thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ. Việc nắm rõ các trường hợp cần cấp đổi, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và điền chính xác mẫu đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách điền mẫu đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ, giúp người dân thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng và thuận lợi.

Cấp đổi sổ đỏ

Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ

Theo Khoản 1 Điều 38 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) được thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Nhu cầu đổi GCN cũ sang GCN mới: Người sử dụng đất có nhu cầu đổi GCN đã cấp trước ngày 01/8/2024 sang GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • GCN bị hư hỏng: GCN đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.
  • Chia tách thửa đất: GCN đã cấp chung cho nhiều thửa đất mà thực hiện cấp riêng cho từng thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất.
  • Thay đổi mục đích sử dụng đất: Có sự thay đổi mục đích sử dụng đất đã ghi nhận trên sổ.
  • Sai lệch thông tin: Vị trí thửa đất trên sổ đã cấp không chính xác so với vị trí thực tế sử dụng đất tại thời điểm cấp GCN.
  • Bổ sung thông tin vợ chồng: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
  • Thay đổi thông tin hộ gia đình: GCN đã cấp ghi tên hộ gia đình, nay các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đó có yêu cầu cấp đổi GCN để ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Thay đổi địa chỉ thửa đất: Thay đổi địa chỉ của thửa đất đã được cấp GCN.
  • Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc: Thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu của thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất mà ranh giới thửa đất không thay đổi.

Hồ sơ cần có để đăng ký xin cấp đổi sổ đỏ

Theo Khoản 2 Điều 38 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký cấp đổi sổ đỏ bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất: Mẫu đơn được ban hành kèm theo Nghị định.
  • Trích đo địa chính thửa đất: Áp dụng trong trường hợp có thay đổi kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu thửa đất.
  • Giấy tờ pháp lý của người sử dụng đất: Các giấy tờ chứng minh nhân thân và quyền sử dụng đất.
  • Tài liệu chứng minh lý do xin cấp đổi (nếu có): Các giấy tờ chứng minh cho lý do cấp đổi.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Hồ sơ cần chuẩn bị 

Cách điền mẫu đơn đề nghị xin cấp đổi sổ đỏ

Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo Mẫu 11/ĐK, ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Khi điền mẫu đơn, cần lưu ý:

  • Kính gửi: Ghi chính xác tên Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
  • Thông tin người sử dụng đất: Ghi đầy đủ và chính xác thông tin như trên giấy chứng nhận đã cấp. Nếu nhận chuyển nhượng, ghi thông tin bên nhận chuyển nhượng.
  • Thông tin về GCN xin cấp đổi: Ghi đầy đủ thông tin trên sổ đỏ cũ. Bắt buộc phải có số cấp GCN và ngày cấp.
  • Nội dung biến động: Ghi rõ trường hợp xin cấp đổi.
  • Giấy tờ nộp kèm: Liệt kê đầy đủ các giấy tờ nộp kèm theo.

Câu hỏi liên quan xin cấp đổi sổ đỏ

  • Nếu tôi làm mất bản gốc sổ đỏ, tôi có thể xin cấp đổi không?
    • Không, trong trường hợp mất bản gốc sổ đỏ, bạn cần làm thủ tục xin cấp lại sổ đỏ.
  • Tôi có cần phải nộp lại sổ đỏ cũ khi nhận sổ đỏ mới không?
    • Có, bạn cần nộp lại sổ đỏ cũ khi nhận sổ đỏ mới.
  • Nếu tôi không biết chính xác thông tin trên sổ đỏ cũ, tôi có thể làm gì?
    • Liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai để được hỗ trợ tra cứu thông tin.
  • Tôi có thể tự điền mẫu đơn xin cấp đổi sổ đỏ tại nhà không?
    • Có, bạn có thể tải mẫu đơn hoặc nhận tại Văn phòng đăng ký đất đai và điền tại nhà.
  • Nếu tôi thay đổi địa chỉ thường trú, tôi có cần phải cấp đổi sổ đỏ không?
    • Nếu địa chỉ thửa đất trên sổ đỏ không thay đổi, bạn không cần phải cấp đổi sổ đỏ.
  • Tôi có thể ủy quyền cho người khác đi nộp hồ sơ xin cấp đổi sổ đỏ không?
    • Có, cần có văn bản ủy quyền hợp lệ.
  • Tôi có thể kiểm tra tình trạng hồ sơ xin cấp đổi sổ đỏ của mình online không?
    • Tùy thuộc vào địa phương, kiểm tra trên trang web của Văn phòng đăng ký đất đai địa phương.

Dịch vụ xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chuyên tư vấn luật cung cấp các dịch vụ sau:

  • Tư vấn trường hợp cần cấp đổi giấy chứng nhận.
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ.
  • Cung cấp và soạn thảo đơn xin cấp đổi sổ đỏ.
  • Tư vấn thủ tục giải quyết.
  • Tư vấn khiếu nại, tố cáo.
  • Đại diện thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ.
Tư vấn thủ tục cấp đổi sổ đỏ
Tư vấn thủ tục cấp đổi sổ đỏ

Việc chuẩn bị và điền đúng mẫu đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ là bước đầu tiên và quan trọng. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387  để được tư vấn miễn phí về đất đai.

>>> Xem thêm:

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...