Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn bo-luat-hinh-su

Đơn tố giác hình sự thì nộp ở đâu ?

          Đơn tố giác hình sự thì nộp ở đâu là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm cần tố giác. Về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết đơn tố giác sẽ phụ thuộc theo vị trí địa lý và theo phân cấp của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an. Như vậy, để tránh mất thời gian thì người tố giác cần trình báo công an có thẩm quyền giải quyết để được xử lý hình sự kịp thời. Sau đây Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ cung cấp nội dung về vấn đề trên. Nộp đơn tố giác hình sự ở đâu? Trường hợp nào nên nộp đơn tố giác?           Theo quy định tại Điều 144 bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên ...

Quy Trình Giám Định Thương Tích Của Nạn Nhân Diễn Ra Như Thế Nào?

Giám định thương tích nạn nhân là một trong những trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần phải xác định thương tích của nạn nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tại Khoản 4 Điều 206. Giám định thương tích là đánh giá tổn thất sức khỏe của nạn nhân sau khi chấn thương (do sung đạn, tai nạn, ẩu đả…) Việc giám định diễn ra theo yêu cầu của những cá nhân tổ chức có quyền bao gồm người trưng cầu giám định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự củ...

PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ MA TÚY CÒN BẤT CẬP GÌ CẦN KHẮC PHỤC ?

Liên ngành Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định về “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 (Đến nay vẫn còn hiệu lực). Trong đó văn bản này hướng dẫn cách thức, phương pháp tính, quy đổi định lượng ma túy, định lượng xác định cấu thành tội phạm đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án về ma túy. Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết về định lượng, tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy, là căn cứ để xác định khung hình phạt áp dụng và mức hình phạt tương ứng với trọng lượng do hành vi phạm tội của người phạm tội gây ra giúp cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng dễ dàng áp dụng, tránh được sự tùy tiện khi áp dụng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng nội dung hướng dẫn của Thông tư liên tịc...

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỘI PHẠM MA TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

1. Các tội danh ma túy được tách riêng biệt Tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của BLHS 1999(sửa đổi bổ sung năm 2009) gồm có 10 Điều luật (từ 192 đến Điều 201) trong đó tội tang trữ, vẫn chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được quy định gộp chung lại thành một điều luật – Điều 194. Việc gộp chung các tội danh trong cùng một điều Luật sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng như trong việc xác định tội danh và áp dụng hình phạt đối với người pham tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Chính vì vậy để xác định tội danh, áp dụng khung hình phạt và hình phạt được công bằng đối với các hành vi phạm tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đã tách Điều 194 BLHS 1999 quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” thành 4 tội riêng biệt đó là:

CÁC TỘI DANH VỀ MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

Theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 thì có 13 điều luật quy định về các tội phạm ma túy, là cơ sở pháp lý cho việc xử lý về hình sự các hành vi phạm tội ma túy trên thực tế, góp phần phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống đối với loại tội phạm này. Cụ thể như sau: Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247). Có 2 khung hình phạt chính, tối thiểu 06 tháng tù, tối đa 07 năm tù, hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248). Có 4 khung hình phạt chính, tối thiểu là 02 năm tù, tối đa là tử hình.   Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249). Có 4 khung hình phạt chính, tối thiểu là 01 năm tù, tối đa là tù chung thân. Ngo...

TỘI PHẠM MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ?

Tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng các chất ma tuý, gây thiệt hại cho lợi ích của xã hội, của công dân và gây mất trật tự an toàn xã hội và phải chịu hình phạt do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma tuý có nhiều loại: •       Đối với các vụ án mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy với quy mô lớn thường được người phạm tội tổ chức rất chặt chẽ thành những đường dây xuyên quốc gia, nhưng lại không giống như tổ chức của các vụ án có tính chất tổ chức khác, người chỉ huy, phân công, điều hành không lộ diện, có vụ có rất đông người tham gia vào đường dây vận chuyển, mua bán ma túy nhưng thông thường chỉ người thứ nhất biết người thứ hai chứ không biết người thứ ba. Cũng chính vì đặc điểm này mà hoạt động điều tra, khám phá các đường dây ma túy rất khó khăn, không ít những vụ án sau khi xét xử mói phát hiện trong đường dây vận chuyển, mua bán ma túy còn có nh...

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

1. Quyền khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử Theo khoản 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS) “Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm” . Thực tiễn, Hội đồng xét xử hiếm khi ban hành quyết định khởi tố bởi những lẽ sau: Một là, muốn ra được quyết định khởi tố vụ án hình sự cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra, xác minh các thông tin về tội phạm. Việc này đòi hỏi phải có thời gian và phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau, có thể là những hoạt động rất phức tạp, cộng với việc phải xét xử một khối lượng lớn các vụ án và áp lực phải làm tốt công tác xét xử, hội đồng xét xử ít quan tâm đến vấn đề này là điều không thể tránh khỏi.Ngoài ra, chức năng chính của Tòa án là xét xử nên việc ra quyết định khởi tố vụ án ngay tại phiên tòa gây khó khăn cho chính Tòa án bởi những lí do chuyên môn và nghiệp vụ.

CƠ QUAN NÀO CÓ THẨM QUYỀN KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ ?

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là quyền quyết định việc khởi tố vụ án hình sự của các chủ thể theo quy định của pháp luật. Chủ thể có quyền khởi tố vụ án hình sự, bao gồm: Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát; Hội đồng xét xử. 1. Cơ quan điều tra Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra được quy định tại khoản 1 Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS 2015) như sau: “Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này” . a)     Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân Cơ quan cảnh sát điều tra (CQCSĐT) trong Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến chương XXIV của Bộ luật hình sự 2015, trừ các...

KIỂM TRA, XÁC MINH NGUỒN TIN TỘI PHẠM ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO ?

Việc kiểm tra, xác minh các tin báo về tội phạm được pháp luật quy định. Sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm là hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm , kiến nghị khởi tố. Đối với tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày tính thời hạn kiểm tra, xác minh là ngày cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng phát nguồn tin đó. Trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra xác minh nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác, tin báo có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng. đây là những trường hợp mà nội dung kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hoặc việc kiểm tra, xác minh nguồn tin li...

KHI NÀO THÌ MỘT HÀNH VI BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ ?

Khi chưa xác định được dấu hiệu của tội phạm thì việc tiến hành các hoạt động điều tra, áp dụng các biện pháp cưỡng   chế   đối   với   người bị nghi thực hiện tội phạm có thể dẫn đến oan, sai, vi phạm quyền dân chủ của công dân. Để loại trừ những trường hợp oan, sai, vi phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân, điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Chỉ được   khởi   tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Như vậy dấu hiệu của tội phạm chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Khi xác định dấu hiệu tội phạm thì chỉ cần xác định có sự việc phạm tội xảy ra mà chưa cần xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra sẽ tiến hành các hoạt động điều tra để xác định người thực hiện tội phạm. 1. Những căn cứ khởi tố vụ án hình sự Để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền phải xác định cho được vấn đề sau đây: Có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra và hành vi đ...

HIỂU THẾ NÀO VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ ?

1. Khái niệm Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là hình thức văn bản tố tụng, xác định sự việc xảy ra trong thực tế có dấu hiệu của tội phạm. Quyết định này có ý nghĩa rất quan trọng, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền và người tham gia tố tụng. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án sẽ là cơ sở pháp lí đầu tiên để thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và áp dụng các biện pháp ngăn chặn chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án, trừ một số trường hợp đặc biệt. Nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, đảm bảo không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Nếu xác định có dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền ra q...

CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ

Quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự là một vấn đề phức tạp, vừa mang tính lý luận, tính thực tiễn, đồng thời có tính quyết định trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án hình sự. Việc nhận thức đúng và đầy đủ lý luận về chứng cứ nói chung trong đó có quá trình chứng minh trong vụ án hình sự, sẽ bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử được khánh quan chính xác, không để lọt tội phạm, không làm oan, sai đối với người vô tội. Hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự là hoạt động có mục đích làm sáng tỏ nội dung vụ án và những tình tiết có liên quan đến vụ án. 1. Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự bao gồm những sự kiện và tình tiết khác nhau; mỗi sự kiện, tình tiết nói riêng cũng như toàn bộ vụ án đều phải được nghiên cứu, làm sáng tỏ một cách khách quan, đầy đủ, toàn diện và chính xác. Để chứng minh tội phạm trong tố tụng hình sự thì vấn đề quan tâm hàng đầu...