Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn luat-su

Tổ Chức Tôn Giáo Có Được Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Hay Không?

Quy định của Luật Đất đai 2013 về đất của cơ sở tôn giáo: Luật  quy định tại  khoản 4, Điều 5,  Luật đất đai  2013  quy định người sử dụng đất gồm có nhiều đối tượng, trong đó  cơ sở tôn giáo là chủ thể sử dụng đất . Qua đó,  cơ sở tôn giáo  được xác định là một trong những người được sử dụng đất. Và người đứng đầu cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo (theo  khoản 4, Điều 7, Luật Đất đai 2013 ).          Đất xây dựng chùa được cấp sổ đỏ            Theo quy định tại  Điều 159, Luật Đất đai 2013  quy định về đất cơ sở tôn giáo gồm “đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động”. Đất của cơ sở tôn  giáo thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (t...

MỘT BẢN ÁN HÀNH CHÍNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT ĐƯỢC THI HÀNH NHƯ THẾ NÀO ?

Theo Điều 309, Luật tố tụng hành chính 2015 thì những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành đó là: “1. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật. 2. Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm. 3. Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án. 4. Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 296 của Luật này. 5. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.” Vậy trình tự thi hành án hành chính diễn ra như thế nào? Bao gồm những thủ tục nào? 1. Thời hạn tự nguyện thi hành án Sau khi Tòa án ra quyết định, bản án thì người phải thi hành án phải thi hành các quyết định, bản án đó trong thời hạn tự nguyện được quy định tại Khoản 2, Điều 311, Luật tố tụng hành chính 2015. Thời hạn tự nguyện thi hành án được xác định tùy vào việc thi hành bản án, quyết định nào c...

ĐẤT KHÔNG CÓ GIẤY TỜ KHI PHÁT SINH TRANH CHẤP THÌ AI CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT? TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT NHƯ THẾ NÀO?

1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết Đất không có giấy tờ khi phát sinh tranh chấp thì tùy vào từng trường hợp, từng chủ thể sẽ có cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác nhau. Cụ thể có những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp này theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 như sau: Thứ nhất:   Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết các trường hợp sau: a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quy...

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT BẰNG GIẤY TAY CÓ ĐƯỢC CÔNG NHẬN HAY KHÔNG? KHI PHÁT SINH TRANH CHẤP THÌ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NHƯ THẾ NÀO ?

1. Hình thức hợp đồng mua bán đất Tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 thì Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai. Ngoài ra, theo quy định pháp luật đất đai hiện hành thì các giao dịch chuyển nhượng đất đai phải được công chứng, chứng thực, trừ trường hợp một hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên. Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định." Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.

KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THÌ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT CÓ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG HAY KHÔNG ?

Về nguyên tắc thì khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ thể có tài sản hợp pháp gắn liền với đất thì sẽ được bồi thường khi việc thu hồi đất của Nhà nước gây thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng thì sẽ không được bồi thường. Theo Điều 89, Điều 90 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước căn cứ vào đối tượng tài sản, mức độ thiệt hại để xác định bồi thường. 1. Đối tượng tài sản trên đất bị thu hồi là nhà, công trình xây dựng        Thứ nhất , khi đối tượng tài sản là nhà ở, công trình xây dựng phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà bị tháo dỡ toàn bộ thì được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương còn nếu bị tháo dỡ một...

NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THÌ BỒI THƯỜNG DỰA TRÊN NHỮNG NGUYÊN TẮC NÀO ?

1. Nguyên tắc chung            Nhà nước tiến hành bồi thường khi thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu thỏa mãn Điều 75 Luật Đất đai 2013 về điều kiện chủ thể, về loại hình giao đất, cho thuê đất và điều kiện đã có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mà chưa được cấp. Theo Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 thì việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Có nghĩa là khi Nhà nước thu hồi đất (THĐ) thì Nhà nước căn cứ vào loại đất thu hồi để tiến hành bồi thường theo nguyên tắc:

THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN TRONG VỤ ÁN LY HÔN CÓ TRANH CHẤP VỀ BẤT ĐỘNG SẢN ?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, ly hôn có tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn (là bất động sản) là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 1. Xét về thẩm quyền tòa án theo cấp Vụ án ly hôn có tranh chấp về bất động sản quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án ly hôn có tranh chấp về bất động sản nhưng thuộc một trong các trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nhưng nếu giải quyết việc ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực bi...

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà...

PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ MA TÚY CÒN BẤT CẬP GÌ CẦN KHẮC PHỤC ?

Liên ngành Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định về “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 (Đến nay vẫn còn hiệu lực). Trong đó văn bản này hướng dẫn cách thức, phương pháp tính, quy đổi định lượng ma túy, định lượng xác định cấu thành tội phạm đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án về ma túy. Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết về định lượng, tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy, là căn cứ để xác định khung hình phạt áp dụng và mức hình phạt tương ứng với trọng lượng do hành vi phạm tội của người phạm tội gây ra giúp cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng dễ dàng áp dụng, tránh được sự tùy tiện khi áp dụng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng nội dung hướng dẫn của Thông tư liên tịc...

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỘI PHẠM MA TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

1. Các tội danh ma túy được tách riêng biệt Tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của BLHS 1999(sửa đổi bổ sung năm 2009) gồm có 10 Điều luật (từ 192 đến Điều 201) trong đó tội tang trữ, vẫn chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được quy định gộp chung lại thành một điều luật – Điều 194. Việc gộp chung các tội danh trong cùng một điều Luật sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng như trong việc xác định tội danh và áp dụng hình phạt đối với người pham tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Chính vì vậy để xác định tội danh, áp dụng khung hình phạt và hình phạt được công bằng đối với các hành vi phạm tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đã tách Điều 194 BLHS 1999 quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” thành 4 tội riêng biệt đó là:

CÁC TỘI DANH VỀ MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

Theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 thì có 13 điều luật quy định về các tội phạm ma túy, là cơ sở pháp lý cho việc xử lý về hình sự các hành vi phạm tội ma túy trên thực tế, góp phần phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống đối với loại tội phạm này. Cụ thể như sau: Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247). Có 2 khung hình phạt chính, tối thiểu 06 tháng tù, tối đa 07 năm tù, hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248). Có 4 khung hình phạt chính, tối thiểu là 02 năm tù, tối đa là tử hình.   Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249). Có 4 khung hình phạt chính, tối thiểu là 01 năm tù, tối đa là tù chung thân. Ngo...

TỘI PHẠM MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ?

Tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng các chất ma tuý, gây thiệt hại cho lợi ích của xã hội, của công dân và gây mất trật tự an toàn xã hội và phải chịu hình phạt do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma tuý có nhiều loại: •       Đối với các vụ án mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy với quy mô lớn thường được người phạm tội tổ chức rất chặt chẽ thành những đường dây xuyên quốc gia, nhưng lại không giống như tổ chức của các vụ án có tính chất tổ chức khác, người chỉ huy, phân công, điều hành không lộ diện, có vụ có rất đông người tham gia vào đường dây vận chuyển, mua bán ma túy nhưng thông thường chỉ người thứ nhất biết người thứ hai chứ không biết người thứ ba. Cũng chính vì đặc điểm này mà hoạt động điều tra, khám phá các đường dây ma túy rất khó khăn, không ít những vụ án sau khi xét xử mói phát hiện trong đường dây vận chuyển, mua bán ma túy còn có nh...

PHÁP LUẬT ĐỊNH NGHĨA MA TÚY NHƯ THẾ NÀO ?

Ma túy, nghiện ma túy là những khái niệm quen thuộc và được sử dụng khá rộng rãi ở Việt Nam. Đa phần người dân đều hiểu và gắn ma túy với một số chất gây nghiện nguy hiểm như: thuốc phiện, cần sa và đặc biệt là heroine. Tuy nhiên, ma túy hiểu theo nghĩa rộng còn bao gồm cả những chất gây nghiện được sử dụng hợp pháp khác như: rượu bia, thuốc lá, cà phê, thuốc an thần… Ma túy là tên gọi chung của các chất kích thích mà sử dụng nhiều lần có thể gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Không có một định nghĩa chung thống nhất nào về khái niệm này. Ở mỗi góc độ tiếp cận, ma túy lại được hiểu theo những cách khác nhau. Theo Luật Phòng chống ma túy (LPCMT) 2000 sửa đổi bổ sung 2008 quy định về ma túy như sau: •       Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. •       Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc chất ức chế thần kinh dễ gây tình trạng nghiện với ngư...

THỰC TIỄN HỎI CUNG BỊ CAN VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ

1. Thực tiễn hỏi cung bị can Thực tiễn điều tra đã chứng minh, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, sai sót trong hoạt động hỏi cung của cơ quan điều tra (CQĐT) như Điều tra viên đã vô tình hay cố ý thu thập chứng cứ bằng những biện pháp không hợp pháp hoặc cố tình làm sai lệch những chứng cứ đã thu thập được. Thậm chí, đôi lúc và tại một số địa phương vẫn tồn tại những hình thức thô bạo, trái pháp luật, khủng bố về tinh thần, tra tấn về thể xác để lấy cung bị can. Điều này dẫn đến việc xử lý tội phạm không đúng, ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình giải quyết vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, từ đó gián tiếp xâm phạm tới hoạt động tư pháp, làm giảm uy tín của CQĐT nói riêng và các cơ quan tiến hành tố tụng khác nói chung. Những sai phạm này chủ yếu là người có thẩm quyền không tuân thủ triệt để những quy định của Bộ luật TTHS trong quá trình hỏi cung. Sự không tuân thủ nghiêm chỉnh về hoạt động hỏi cung được...

NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN SẼ ĐƯỢC HỎI CUNG NHƯ THẾ NÀO ?

Khái niệm người chưa thành niên phạm tội trong pháp luật hình sự chỉ bao gồm những người đã đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi. Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015) quy định: “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. 2.   Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây…” . Người chưa thành niên là người đang trong giai đoạn phát triển cả về nhân cách, trí lực và thể lực. Đặc điểm của lứa tuổi này là chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lí, đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách. Họ chưa có đầy đủ khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm đối   với hành...

THỦ TỤC HỎI CUNG BỊ CAN ĐƯỢC DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO ?

Sau khi có quyết định khởi tố bị can, Điều tra viên phải tiến hành hỏi cung bị can ngay. Việc hỏi cung phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được quy định của pháp luật tụng hình sự. Trình tự, thủ tục hỏi cung bị can được quy định tại Điều 182, 183, 184 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS 2015). 1. Thời gian và địa điểm hỏi cung Theo quy định tại Điều 183 của Bộ luật TTHS 2015, việc hỏi cung bị can phải do Điều tra viên hoặc những người khác có trách nhiệm tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Việc hỏi cung bị can có thể được tiến hành tại cơ quan điều tra (CQĐT), nhà tạm giữ, trại tạm giam, trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường hoặc tại nhà ở, nơi làm việc của bị can hoặc tại nơi xảy ra tội phạm. Hỏi cung tại nhà ở khi cần thiết phải hỏi ngay sau khi bắt, khám xét để thực hiện kế hoạch điều tra như truy bắt đồng bọn, khám thu hồi vật chứng. Ngoài ra, còn có thể hỏi tại nhà ở để thực hiện điều tra hoặc tạo điều kiện cho bị can khôi phục trí nhớ…

NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI HỎI CUNG BỊ CAN KHI ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

Hỏi cung bị can là một biện pháp điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự do Điều tra viên và những người có thẩm quyền khác tiến hành sau khi có quyết định khởi tố bị can nhằm mục đích thu thập các tình tiết về nội dung vụ án, hành vi phạm tội của bị can và các tình tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. 1. Việc hỏi cung bị can nhằm phục vụ cho những mục đích gì ? Thứ nhất, thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết đúng đắng vụ án hình sự. Bị can là người biết rõ về toàn bộ quá trình chuẩn bị, thực hiện và che giấu hành vi phạm tội, những mục đích, động cơ đã thúc đẩy bị can phạm tội; những công cụ, phương tiện, thủ đoạn phạm tội, phương pháp đã được bị can sử dụng khi thực hiện hành vi phạm tội, những tài sản đã chiếm đoat được…Vì vậy, khi hỏi cung bị can,   Điều tra viên cần áp dụng mọi biện pháp mà pháp luật cho phép để có thể thu thập được tất cả những...

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

1. Quyền khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử Theo khoản 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS) “Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm” . Thực tiễn, Hội đồng xét xử hiếm khi ban hành quyết định khởi tố bởi những lẽ sau: Một là, muốn ra được quyết định khởi tố vụ án hình sự cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra, xác minh các thông tin về tội phạm. Việc này đòi hỏi phải có thời gian và phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau, có thể là những hoạt động rất phức tạp, cộng với việc phải xét xử một khối lượng lớn các vụ án và áp lực phải làm tốt công tác xét xử, hội đồng xét xử ít quan tâm đến vấn đề này là điều không thể tránh khỏi.Ngoài ra, chức năng chính của Tòa án là xét xử nên việc ra quyết định khởi tố vụ án ngay tại phiên tòa gây khó khăn cho chính Tòa án bởi những lí do chuyên môn và nghiệp vụ.

KIỂM TRA, XÁC MINH NGUỒN TIN TỘI PHẠM ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO ?

Việc kiểm tra, xác minh các tin báo về tội phạm được pháp luật quy định. Sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm là hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm , kiến nghị khởi tố. Đối với tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày tính thời hạn kiểm tra, xác minh là ngày cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng phát nguồn tin đó. Trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra xác minh nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác, tin báo có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng. đây là những trường hợp mà nội dung kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hoặc việc kiểm tra, xác minh nguồn tin li...

KHI NÀO THÌ MỘT HÀNH VI BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ ?

Khi chưa xác định được dấu hiệu của tội phạm thì việc tiến hành các hoạt động điều tra, áp dụng các biện pháp cưỡng   chế   đối   với   người bị nghi thực hiện tội phạm có thể dẫn đến oan, sai, vi phạm quyền dân chủ của công dân. Để loại trừ những trường hợp oan, sai, vi phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân, điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Chỉ được   khởi   tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Như vậy dấu hiệu của tội phạm chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Khi xác định dấu hiệu tội phạm thì chỉ cần xác định có sự việc phạm tội xảy ra mà chưa cần xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra sẽ tiến hành các hoạt động điều tra để xác định người thực hiện tội phạm. 1. Những căn cứ khởi tố vụ án hình sự Để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền phải xác định cho được vấn đề sau đây: Có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra và hành vi đ...