Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn nghia-vu

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 3)

6.2. Thực hiện hợp đồng Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự, các bên phải tuân theo các nguyên tắc như thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên nhưng không được xâm phạm đến công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác. Nội dung thực hiện     Khi thực hiện hợp đồng dân sự ngoài việc tuân thủ các quy tắc đã được quy định thì việc thực hiện hợp đồng còn phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với hợp đồng đơn vụ, căn cứ Điều 409 BLDS 2015, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. Thứ hai, đ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 1)

1.       Khái niệm       Căn cứ Điều 116, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), hợp đồng là giao dịch dân sự thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.       Như vậy, từ khái niệm trên, hợp đồng dân sự có những đặc điểm sau: (i) Tính thỏa thuận: Hợp đồng dân sự trước hết phải là một thỏa thuận, chứa yếu tố tự nguyện khi giao kết giữa các bên. Đây cũng là đặc trưng của ngành luật dân sự; (ii) Chủ thể tham gia giao kết, thực hiện hợp đồng phải có ít nhất hai bên trở lên vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự…); (iii) Mục đích ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN (PHẦN 2)

6. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là quyền không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật. Trong một số trường hợp, theo quy định của pháp luật, những quyền này có thể bị giới hạn vì một số lý do như: tình thế cấp thiết, lý do quốc phòng, an ninh, các nghĩa vụ công dân...   Pháp luật dân sự quy định các trường hợp quyền sở hữu , quyền khác đối với tài sản bị giới hạn như sau: Trường hợp 1: Xảy ra tình thế cấp thiết Căn cứ Khoản 1 Điều 171 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), tình thế cấp thiết được hiểu là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Do đó, theo Khoản 2, 3 Điều 171 BLDS 2015, khi xảy ra tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác d...