Thứ Hai, 31 tháng 12, 2018

Đền Bù Đất Rừng Không Có Sổ Đỏ

Có đền bù đất rừng không có sổ đỏ khi thu hồi theo quy định? Đây là thắc mắc của không ít người đang nằm trong tình huống đất bị thu hồi. Việc đất rừng không có sổ đỏ được bồi thường khi bị thu hồi phải đảm bảo đất đó đã đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo luật đất đai hiện hành, nhưng chưa làm thủ tục theo quy định để được cấp. 
Đất rừng không có sổ đỏ có được bồi thường theo quy định không?
Bồi thường về đất khi thu hồi đất rừng không có sổ đỏ

Đất rừng không có sổ đỏ có được bồi thường theo quy định không?

Người sử dung đất rừng không có sổ đỏ khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
Điều kiện để được đền bù đất rừng không có sổ đỏ bị thu hồi khi:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Điều kiện đủ là đất rừng không có sổ đỏ phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Bồi thường về đất khi thu hồi đất rừng không có sổ đỏ như thế nào?

Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất rừng không có sổ đỏ được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất rừng khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi thu hồi đất rừng không có sổ đỏ ra sao?

Đền bù đất rừng không có sổ đỏ bị thu hồi như sau:
Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng căn cứ theo Điều 76 Luật đất đai 2013. Cụ thể, đất được bồi thường là đất rừng sản xuất không thuộc các trường hợp sau đây:
Một là, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;
Hai là, đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Ba là, đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
Có đền bù đất rừng không khi không có sổ đỏ?
Đền bù đất rừng trong trường hợp không có sổ đỏ
Bốn là, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Năm là, đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp.
Được bồi thường chi phí đầu tư vào đất khi Nhà nước thu hồi đất rừng trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân, theo Điều 77 Luật đất đai 2013.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 78 Luật đất đai hiện hành thì Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung về Đền bù đất rừng không có sổ đỏ. Không phải mọi trường hợp thu hồi rừng đều được bồi thường, chỉ khi đất rừng không có sổ đỏ đấy phải đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận. Trường hợp quý khách có nhu cầu cần tư vấn miễn phí, hoặc soạn thảo hãy liên lạc để được hướng dẫn cụ thể hơn.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Mua Nhà Bằng Giấy Tay Có Công Chứng Được Không?

Hiện nay, mua nhà bằng giấy tay giữa chủ nhà và người mua đang diễn ra rất nhiều. Tuy nhiên, ít ai biết được giấy viết tay đó có hiệu lực pháp lý trong thời buổi pháp luật đang rất gần với mọi người dân. Vậy mua nhà bằng giấy viết tay có cần công chứng không? Công chứng có được pháp luật công nhận không?
Mua bán nhà bằng giấy viết tay đi công chứng
Mua nhà bằng giấy viết tay công chứng có hiệu lực không?

Pháp luật quy định hình thức hợp đồng mua bán nhà như thế nào?

Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở được quy định cụ thể trong Luật nhà ở 2014, như sau:
Thứ nhất, theo Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, bao gồm các nội dung:
  • Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
  • Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
  • Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
  • Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;
  • Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Cam kết của các bên;
  • Các thỏa thuận khác;
  • Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
  • Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
  • Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Thứ hai, theo Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định trường hợp mua bán nhà thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.

Mua nhà bằng giấy viết tay công chứng có hiệu lực không?

Công chứng hợp đồng mua nhà bằng giấy viết tay có được không?
Hợp đồng mua nhà bằng giấy viết tay có công chứng được không?
Theo quy định của pháp luật được nêu trên, trường hợp mua bán nhà thì phải lập thành văn bản và phải công chứng chứng thực hợp đồng. Quy định bắt buộc hợp đồng mua bán nhà phải lập bằng văn bản ở đây có nghĩa là có thể đánh máy hoặc viết tay hợp đồng mua bán nhà. Tuy nhiên, trong hợp đồng phải thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. Và muốn hợp đồng có hiệu lực thì phải có công chứng, chứng thực. Do đó, trường hợp mua bán nhà bằng giấy viết tay đi công chứng vẫn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, người dân mua nhà bằng giấy tay cần lưu ý là phải đi công chứng hợp đồng bằng giấy tay đó để bảo vệ quyền lợi của mình, tránh những rủi ro không đáng có như chủ nhà lật lọng hoặc chính quyền nhà nước không chấp nhận hiệu lực của hợp đồng.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Chủ Nhật, 30 tháng 12, 2018

Giải Quyết Tranh Chấp Mốc Giới Đất

Để xác định có bị lấn đất hay có tranh chấp mốc giới đất hay không thì cần phải dựa vào ranh giới thửa đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay, các tranh chấp mốc giới đất diễn ra rất phổ biến và mức độ phức tạp ngày càng tăng lên. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức đang có tranh chấp mốc giới đất. Dưới đây là bài viết hướng dẫn cách giải quyết tranh chấp mốc giới đất.
Biện pháp giải quyết tranh chấp mốc giới đất đai
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp mốc giới đất.

Mốc giới đất là gì? Xác định mốc giới giữa hai mảnh đất liền kề như thế nào?

Mốc giới đất được hiểu là ranh giới xác định giữa thửa đất của cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật dân sự 2015, mốc giới giữa hai mảnh đất liền kề được xác định như sau:
  • Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
  • Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.

Nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất, mốc giới đất?

Việc xác định ranh giới thửa đất, lập bản đồ mô tả ranh giới, mốc giới đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau:
Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất;
Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
Đo đạc để xác định ranh giới đất, mốc giới đất
Nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất, mốc giới đất
Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết.
Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

Thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp mốc giới đất?

Trình tự giải quyết tranh chấp mốc giới đất được trải qua các bước như sau:
Thứ nhất, hòa giải cấp cơ sở
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp mốc giới đất theo hướng tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Kết quả hòa giải khi giải quyết tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản.
Thứ hai, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp mốc giới đất tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp mốc giới đất tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có tranh chấp mốc giới đất mà hòa giải tại cấp xã không thành thì có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.
Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp mốc giới đất
Thủ tục, trình tự giải quyết tranh chấp mốc giới đất
Bước 1: Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
Bước 2: Tòa án đã thụ lý vụ án, tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành.
Bước 3: Đưa vụ án ra xét xử. Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định.
Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Đất Lưu Không Là Gì?

Nhiều người hỏi đất lưu không là gì? Có phải là đất hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này?
Trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất lưu không
Cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ đất lưu không

Đất lưu không là gì?

Đất lưu không là khái niệm tự phát trong đời sống, bởi hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là đất lưu không và việc sử dụng đất lưu không.
Trên thực tế, phần đất này trong quy hoạch nằm trong phần hành lang giao thông, công trình công cộng.
Ta có thể hiểu đất lưu không là hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (Luật giao thông đường bộ 2008).
Đó là phần đất có quy hoạch làm đất để phục vụ cho công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện, … mà Nhà nước chưa sử dụng đến, như vậy đây là loại đất công cộng, thuộc sở hữu nhà nước mà không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân nào.
Đất lưu không là chỉ phần đất thuộc hành lang an toàn giao thông, an toàn lưới điện, đê điều… Đó là phần đất có quy hoạch làm đất phục vụ cho công trình công cộng nhưng chưa được sử dụng. Người sử dụng đất chỉ có thể tạm thời sử dụng khi Nhà nước chưa sử dụng đến chứ không có quyền sử dụng.

Việc sử dụng phần đất lưu không như thế nào?

Việc sử dụng đất lưu không căn cứ vào Điều 157 Luật đất đai 2013 như sau:
Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ đất lưu không?

Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ hay đất lưu không an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
Chế độ sử dụng, quản lý phần đất lưu không
Khái niệm đất lưu thông và quy định của pháp luật về đất lưu không
Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
Khi có nhu cầu người dân có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đó nhưng khi nhà nước thu hồi thì không được đền bù và cũng không được cấp giấy chứng nhận cho phần đất này.
Thực tế, phần diện tích đất lưu không xảy ra tranh chấp rất nhiều, thông thường là tranh chấp được cho lấn chiếm phần diện tích đất giữa hai nhà sát nhau.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Thứ Bảy, 29 tháng 12, 2018

Động Cơ Nào Khiến Grab Ngỏ Ý Mua Lại Cổ Phần Của Vinasun?

Trước đó, tại phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng giữa nguyên đơn là Công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam (Vinasun) và bị đơn Công ty TNHH Grab (Grab), HĐXX quyết định tạm ngừng phiên tòa để hai bên hòa giải. Trong phương án hòa giải. Grab đã đưa ra một số giải pháp về mặt thương mại như Grab sẽ chịu lỗ mua lại cổ phiếu của nguyên đơn, với giá chênh lệch hơn 60 tỉ đồng. Như vậy, động cơ nào khiến Grab ngỏ ý mua lại cổ phần của Vinasun?
Vụ kiện vinasun và gran đi đến đâu
Vinasun kiện grab đòi bồi thường thiệt hại do Grab gây ra

Diễn biến vụ kiện giữa Grab và Vinasun như thế nào?

Ngày 26/12, TAND TP HCM lại tiếp tục đưa vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng giữa nguyên đơn là Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam (sở hữu thương hiệu taxi Vinasun) kiện Công ty TNHH Grab (Grab) đòi bồi thường 41,2 tỷ đồng ra xét xử sau gần 1 tháng tạm dừng.
Trước đó, HĐXX quyết định tạm ngừng phiên tòa để hai bên hòa giải, tuy nhiên HĐXX vẫn chưa nhận được văn bản ghi nhận hòa giải thành của các bên.
Thời gian tạm ngừng phiên tòa không quá 1 tháng nên HĐXX ra quyết định mở lại phiên tòa vào 26-12.
Theo phương án hòa giải, Grab muốn đàm phán mua cổ phần của Vinasun với giá chênh lệch là 65 tỷ đồng nhưng không thành.
Tại phiên tòa, phía Grab vẫn bày tỏ mong muốn hòa giải. Đại diện Grab cho biết nếu nguyên đơn muốn hòa giải thì sẽ tiếp tục hòa giải.

Động cơ nào khiến Grab ngỏ ý mua lại cổ phần Vinasun?

Theo đó, phía Grab khẳng định việc chịu lỗ để mua lại cổ phiếu với giá chênh lệch 65 tỷ đồng là hoàn toàn có lợi hơn cho Vinasun khi Vinasun muốn khởi kiện để được bồi thường thiệt hại 41.2 tỷ đồng từ Grab. Với 17 tháng theo đuổi vụ kiện là quá mệt mỏi khi mà lỗi không phải do Grab gây ra. Mong muốn không tốn thời gian cho vụ kiện vô nghĩa này mà tập trung cho hoạt động kinh doanh. Việc muốn mua cổ phần Vinasun được coi là một hoạt động đầu tư, Grab kỳ vọng hợp tác cùng Vinasun, hoá giải góc nhìn sai lệch thành hài hòa mối quan hệ kinh doanh và kết thúc vụ án một cách tốt đẹp.
Tuy nhiên, phía Vianasun khởi kiện không hoàn toàn vì khoản tiền đó mà mục đích khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại để làm rõ được các hành vi sai phạm trong hoạt động kinh doanh của Grab, mối quan hệ nhân quả của hành vi này với thiệt hại,… Từ đó, muốn khẳng định Grab là Grab  đơn vị kinh doanh vận tải – lĩnh vực cùng ngành nghề với Vinasun, chứ không phải đơn vị cung ứng dịch vụ kết nối. Mong muốn xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Phía Vinasun cho rằng nội dung đàm phán đưa ra không gắn với nội dung vụ án và mối quan hệ nhân quả nên không chấp nhận. Vinasun khẳng định không muốn tiếp tục hòa giải. Do đó, HĐXX tiếp tục tiến hành xét xử.
Grab muốn mua lại cổ phần của Vinasun
Động cơ grab muốn mua lại cổ phần của Vinasun

Vụ kiện giữa Grab và Vinasun đã kết thúc xét xử sơ thẩm như thế nào?

Ngày 28/12, theo bản án, TAND TP HCM đã chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam (Vinasun), tuyên buộc Công ty TNHH Grab Việt Nam bồi thường cho nguyên đơn hơn 4,8 tỷ đồng.
Quyết định này được HĐXX đưa ra sau khi nghiên cứu hồ sơ và thẩm vấn tại tòa. Grab có nhiều sai phạm trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có mối quan hệ nhân quả giữa sai phạm của Grab với thiệt hại của Vinasun.
Grab là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại TP.HCM nên thẩm quyền thụ lý thuộc Tòa Kinh tế TAND TP.HCM. Việc triệu tập các cơ quan như Bộ GTVT đến tòa, HĐXX cho rằng không cần thiết. Công ty giám định Cửu Long không phải là đối tượng bắt buộc phải có mặt nên không cần thiết phải triệu tập cho bằng được.
Xét hoạt động của Grab, tòa cho rằng Grab đã trực tiếp kinh doanh taxi, điều chỉnh giá bán, khuyến mãi, thưởng điểm cho tài xế,…Grab cho rằng tài xế thuộc Hợp tác xã quản lý nhưng phải thừa nhận Grab có xử phạt tài xế trong khi Đề án 24 không cho phép Grab làm điều này.
Với tài xế khi đăng ký làm cho Grab, họ hoàn toàn làm việc với Grab chứ không có đơn vị vận tải nào. Điều này tòa nhận định dựa vào biên bản lời khai của đơn vị vận tải và tài xế….
Từ những điều này cho thấy việc Grab cho rằng công ty này chỉ hoạt động cung ứng phần mềm là không có cơ sở chấp nhận. Hoạt động Grab đã và đang thực hiện là hoạt động kinh doanh vận tải taxi. Tòa cũng dẫn chứng vụ kiện đối với Uber tại Tòa Công lý Châu Âu, với phán quyết theo hướng Uber cũng là công ty kinh doanh dịch vụ vận tải. Đây là hành vi có lỗi của Grab, vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật.
Tuy nhiên, Vinasun lại không đưa ra được những căn cứ chứng minh hành vi vi phạm của Grab là nguyên nhân duy nhất gây ra thiệt hại cho mình. Vì vậy không đủ cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Vinasun buộc Grab phải bồi thường số tiền là 41,2 tỷ đồng.
Trên đây là những vấn đề về động cơ ngỏ ý mua lại cổ phần Vinasun của Grab. Qua vụ việc, phía Grab có những phần sai về pháp luật, nhưng quả thực là họ đã làm cho các doanh nghiệp taxi truyền thống vốn thu lợi khủng phải bừng tỉnh trong cơn say thu lời từ khách hàng. Từ đó, các doanh nghiệp vận tải truyền thống như Vinasun cần xem xét lại về mô hình hoạt động, chất lượng dịch vụ, quản lý để có thể cạnh tranh trong môi trường công nghệ ngày càng phát triển hiện nay.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

SUẤT TÁI ĐỊNH CƯ LÀ ĐẤT Ở CÓ ĐƯỢC PHÉP CHUYỂN NHƯỢNG KHÔNG?

Suất tái định cư, dù chưa được phép nhưng việc mua bán, chuyển nhượng đất ở tái định cư đã diễn ra khá nhiều. Các trang mạng mua bán bất động sản đang rao bán ồ ạt về tái đất ở tái định cư. Vậy pháp luật quy định thế nào về việc chuyển nhượng suất tái định cư là đất ở?

Tái định cư là gì?

TĐC là việc bố trí chỗ ở mới hoặc trả chi phí để người có đất bị thu hồi tìm một chỗ ở mới trong trường hợp người bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi địa phương nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Tùy thuộc vào diện tích đất bị thu hồi và khả năng chi trả của người được TĐC, nếu người đủ điều kiện được bố trí TĐC mà không nhận tiền để tự lo chỗ ở mới, sẽ được ưu tiên bố trí TĐC tại chỗ bằng đất ở hoặc nhà ở tại khu vực có đất bị thu hồi hoặc tại nơi có điều kiện bố trí TĐC.

Suất tái định cư là đất ở có được phép chuyển nhượng không?

Nguyên tắc bố trí suất tái định cư là đất ở?

Nguyên tắc bố trí suất tái định cư là đất ở là: công khai hóa phương án TĐC; ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng; phương án bố trí TĐC đã được duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi và tại nơi TĐC  Để được nhận một suất TĐC thì người có đất bị thu hồi phải nộp tiền sử dụng đất, giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất tại nơi TĐC do UBND cấp tỉnh quy định, trường hợp người có đất thu hồi được bố trí TĐC mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất TĐC tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất TĐC tối thiểu Để phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của từng vùng, miền, phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được TĐC, các suất TĐC được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau nhưng diện tích không thấp hơn suất TĐC tối thiểu bằng đất ở, nhà ở do UBND cấp tỉnh quy định.

Đất tái định cư là đất ở có được phép chuyển nhượng hay không?

Về nguyên tắc: Đất chưa có GCN QSDĐ thì không đủ điều kiện để chuyển nhượng, việc chuyển nhượng giấy tay sau ngày 1/7/2004 sẽ không được nhà nước công nhận.
Theo thực tế: người được hưởng suất tái định cư vẫn chuyển nhượng bằng hình thức làm hợp đồng ủy quyền( có nghĩa là ủy quyền cho người mua đất toàn quyền sử dụng, làm sổ, cấp sổ nhà, xây dựng, chuyển nhượng…). Khi có hợp đồng ủy quyền thì coi như người đó có toàn quyền sử dụng. Tuy nhiên, cho đến khi nhà nước thực hiện việc cấp GCN QSDD cho lô đất đó thì người ủy quyền lại không được quyền đứng tên trên GCN QSDĐ.

Quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 502 BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất (QSDĐ) phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan”. Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp QSDĐ; góp vốn bằng QSDĐ khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận,…”. Ngoài ra, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Như vậy, khi thực hiện việc chuyển nhượng QSDĐ thì điều kiện tiên quyết là người chuyển nhượng QSDĐ phải có giấy chứng nhận và các bên phải thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đất phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Chuyển nhượng đất tái định cư là đất ở

Thực trạng chuyển nhượng xuất tái định cư là đất ở?

Nhu cầu chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng đã thôi thúc các bên tạo ra giao dịch đường vòng, phổ biến nhất hiện nay là các bên lập hợp đồng ủy quyền (HĐUQ) để che giấu việc chuyển nhượng STĐC là đất ở. Theo đó, các bên sẽ thực hiện giao kết thông qua hai hợp đồng, gồm: hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và HĐUQ. Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ cũng có các nội dung đúng theo quy định pháp luật như: tên, địa chỉ của các bên; quyền, nghĩa vụ của các bên; loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng; giá chuyển nhượng; phương thức, thời hạn thanh toán; quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; các thông tin khác liên quan đến QSDĐ; trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng và có đầy đủ chữ ký của các bên. Tuy nhiên, hợp đồng này sẽ để trống các nội dung như số thửa, tờ bản đồ, số giấy, số vào sổ, ngày cấp, nơi cấp của giấy chứng nhận (do chưa có)

Những rủi ro khi chuyển nhượng suất tái định cư chưa có Giấy chứng nhận

Chính vì hành động luồn lách pháp luật,mặt khác là lợi dụng kẽ hở của luật. Đất TĐC chưa có GCN QSDĐ vẫn thực hiện giao dịch mua bán. Bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán tiền theo thỏa thuận, nhận suất TĐC và toàn bộ các giấy tờ bản chính có liên quan đến suất TĐC kèm hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và HĐUQ, còn bên chuyển nhượng đã nhận đủ tiền theo thỏa thuận. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều rủi ro có thể gặp phải cho cả hai bên trong giao dịch.



Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Đất Lưu Không Có Được Cấp Sổ Đỏ Không?

Việc sử dụng đất lưu không có được cấp sổ đỏ không? Nhiều người đã và đang sử dụng phần đất lưu không trong suốt một thời gian dài nhưng liệu pháp luật cho phép họ sử dụng và sở hữu phần diện tích đất nói trên không? Thực tế, việc xác lập quyền sử dụng hay nói cách khác là được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất lưu không thì không được pháp luật hiện hành thừa nhận. 
Việc sử dụng phần đất lưu không như thế nào?
Đất lưu không có được cấp sổ đỏ hay không?

Đất lưu không là gì?

Ta có thể hiểu đất lưu không là hành lang an toàn giao thông, đất xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (Luật giao thông đường bộ 2008).
Đó là phần đất có quy hoạch làm đất để phục vụ cho công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện, … mà Nhà nước chưa sử dụng đến, như vậy đây là loại đất công cộng, thuộc sở hữu nhà nước mà không thuộc quyền sở hữu của bất kỳ cá nhân nào.
Đất lưu không là chỉ phần đất thuộc hành lang an toàn giao thông, an toàn lưới điện, đê điều… Đó là phần đất có quy hoạch làm đất phục vụ cho công trình công cộng nhưng chưa được sử dụng. Người sử dụng đất chỉ có thể tạm thời sử dụng khi Nhà nước chưa sử dụng đến chứ không có quyền sử dụng.

Việc sử dụng phần đất lưu không như thế nào?

Việc sử dụng đất lưu không căn cứ vào Điều 157 Luật đất đai 2013 như sau:
Việc sử dụng đất lưu không phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?

Đất lưu không không được cấp sổ đỏ bởi các lý do sau:
Đối với phần đất lưu không, đây là đất được Nhà nước quản lý, là đất công cộng. Đại diện nhà nước trong việc quản lý đất lưu không là Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lưu không
Người sử dụng đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?
Các chủ thể chỉ có quyền sử dụng tạm thời khi nhà nước chưa có kế hoạch để sử dụng phần đất này. Khi có nhu cầu người dân có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đó nhưng khi nhà nước thu hồi thì không được đền bù và cũng không được cấp giấy chứng nhận cho phần đất này.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, căn cứ xác lập quyền sử dụng đất dựa trên việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất. Đối với đất lưu không thì không thể là giao đất hay cho thuê đất. Về công nhận quyền sử dụng đất, như đã nói ở trên, phần đất lưu không này nằm trong quy hoạch sử dụng đất của các công trình công cộng nhưng Nhà nước chưa sử dụng đến nên người dân có thể tạm thời sử dụng, chứ không được xác lập quyền sử dụng hợp pháp.
Do đó, ngay cả khi gia đình bạn thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơ quan địa chính khi đo đạc địa chính cũng sẽ không xác định phần đất này thể hiện trên Giấy chứng nhận.
Trên đây là nội dung liên quan tới vấn đề “Đất lưu không có được cấp sổ đỏ không?”. Đối với phần đất này thì sẽ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, vì đất này là đất phục vụ công. Trường hợp quý khách có nhu cầu cần tư vấn miễn phí, hoặc soạn thảo hãy liên lạc để được hướng dẫn cụ thể hơn.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Giải Quyết Tranh Chấp Thương Mại

Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với những cạnh tranh, tranh chấp từ đối thủ và thị trường cũng như phải đối diện với những tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh từ trong nội bộ của mình. Những tranh chấp và mâu thuẫn này có tác động không hề nhỏ, trong nhiều trường hợp sẽ ảnh hưởng tới chiến lược và cả sự tồn tại của doanh nghiệp, đòi hỏi phải được xử lý một cách hợp lý, khoa học. Dưới đây là bài viết về việc giải quyết tranh chấp thương mại.
Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại
Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

 Phương thức giải quyết tranh chấp

 Theo quy định tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 có các hình thức giải quyết tranh chấp sau:
Một là, thương lượng giữa các bên.
  • Là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp, thông qua việc các bên cùng nhau thỏa thuận, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ 3 nào.
  • Là hình thức tranh chấp mang tính tự phát không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý, tất cả đều phụ thuộc vào thiện chí tự giải quyết của các bên.
  • Các chủ thể luôn ưu tiên lựa chọn ngay khi xảy ra tranh chấp, bởi phương thức này không gây phiền hà, không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, tiết kiệm chi phí, thời gian, tiền bạc. Tranh chấp còn giữ được bí mật trong hoạt động kinh doanh và uy tín của các bên. Không có sự cưỡng chế thi hành đối với kết quả thương lượng.
  • Thương lượng chỉ áp dụng với những tranh chấp nhỏ, đơn giản, mức độ xung đột không cao.
Hai là, hòa giải.
  • Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Đây cũng là phương thức giải quyết tranh chấp không chịu sự điều chỉnh của pháp luật, mà dựa trên thiện chí của các bên. Hòa giải có hai hình thức: hòa giải ngoài tố tụng và hòa giải trong tố tụng.
  • Khi tiến hành hòa giải, các bên được thỏa thuận lựa chọn ra một bên trung gian, có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng giải quyết tranh chấp để đưa ra lời khuyên về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Ý kiến của hòa giải viên chỉ có tính chất tham khảo còn kết quả của phiên hòa giải là sự thỏa thuận của các bên.
  • Phương thức này được các bên ưu tiên lựa chọn vì thủ tục đơn giản, nhanh gọn, ít tốn kém, các bên có quyền định đoạt, không ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh doanh được giữ kín, khả năng thành công cao. Tuy nhiên kết quả hòa giải không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
Ba là, giải quyết bằng trọng tài.
  • Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là thông qua hoạt động của trọng tài viên với tư cách là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. Tổ chức của trọng tài thương mại gồm trọng tài thường trực và trọng tài vụ việc.
  • Phương thức trọng tài do chính các bên trong tranh chấp thỏa thuận lựa chọn, nhưng sẽ được tiến hành theo quy trình pháp luật quy định. Trong phương thức này sẽ có một Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là bên trung gian, độc lập nhằm giải quyết các tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành đối với các bên.
  • Ưu điểm của phương thức này là đảm bảo bí mật và uy tín cho các bên. Cơ quan trọng tài hoàn toàn trung lập, các trọng tài viên có trình độ chuyên môn cao giúp xác định tốt quyền và trách nhiệm của các bên.
  • Tuy nhiên, giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, nhiều thủ tục. Phán quyết của trọng tài không mang tính cưỡng chế nhà nước, việc thi hành phán quyết không phải lúc nào cũng thuận lợi.
Bốn là, giải quyết tại tòa án.
  • Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành.
  • Quy trình giải quyết tranh chấp phải tuân thủ quy định chặt chẽ của pháp luật tố tụng. Đồng thời, bản án, quyết định của Tòa án được đảm bảo thi hành bằng hệ thống cơ quan thi hành án của nhà nước.
  • Trong thực tiễn pháp lý, khi các biện pháp thương lượng, hòa giải, trọng tài không đem lại kết quả, các chủ thể mới lựa chọn đến Tòa án giải quyết, bởi tính phức tạp, thiếu linh hoạt của quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Thời hạn giải quyết tranh chấp thương mại

Giải quyết tranh chấp bằng tòa án có thời gian giải quyết khá dài. Trên thực tế, một vụ án có thể kéo dài nhiều năm liền mới có thể giải quyết xong.
Luật Trọng tài thương mại có quy định về thời hạn thông báo đơn khởi kiện, thời hạn gửi bản tự bảo vệ của bị đơn, thời hạn thành lập Hội đồng trọng tài, thời hạn bầu chủ tịch Hội đồng trọng tài nhưng lại không quy định rõ về thời hạn giải quyết tranh chấp, nên trên thực tế việc giải quyết vụ việc trong thời hạn bao lâu phụ thuộc hoàn toàn vào Trọng tài. Luật chưa quy định rõ về thời hạn giải quyết vụ tranh chấp từ khi Hội đồng trọng tài được thành lập đến khi ra phán quyết trọng tài.
Chi phí giải quyết tranh chấp thương mại
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại

Chi phí giải quyết tranh chấp

Phương thức giải quyết tranh chấp lương lượng ít tốn kém kinh phí.
Án phí xét xử tại Tòa án được ấn định sẵn theo quy định của pháp luật và thấp hơn rất nhiều so với chi phí phải trả để giải quyết tranh chấp bằng con đường Trọng tài. Phí Trọng tài khác nhau tùy thuộc vào giá trị của tranh chấp và do Trung tâm Trọng tài ấn định. Với biểu phí Trọng tài của VIAC từ 16,5 triệu đồng đến hơn 3,6 tỷ đồng hiện nay, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng được sẽ chọn con đường giải quyết tranh chấp bằng Tòa án để tiết kiệm chi phí.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Thứ Sáu, 28 tháng 12, 2018

Giải Quyết Tranh Chấp Lối Đi Chung

Theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ. Tuy nhiên, rất dễ phát sinh tranh chấp lối đi chung khi các chủ thể không thỏa thuận được về vị trí, chiều rộng, chiều cao của lối đi. Và bạn đang cần tư vấn về luật đất đai? 
Quy định về giải quyết tranh chấp lối đi chung
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lối đi chung

Quyền về lối đi chung được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015, thì chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.

Thủ tục, trình tự giải quyết như thế nào?

Trình tự giải quyết tranh chấp lối đi chung được trải qua các bước như sau:
Thứ nhất, hòa giải cấp cơ sở
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp lối đi chung theo hướng tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Kết quả hòa giải khi giải quyết tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản.
Thứ hai, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp đất lối đi chung tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung tại Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có tranh chấp lối đi chung mà hòa giải tại cấp xã không thành thì có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.
Bước 1: Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, thực hiện việc tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
Bước 2: Tòa án đã thụ lý vụ án, tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành.
Bước 3: Đưa vụ án ra xét xử. Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục xét xử sơ thẩm ra bản án hoặc quyết định.
Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

Quy trình công nhận một con đường trên bản đồ địa chính như thế nào?

Trên thực tế, tranh chấp về lối đi chung cũng thường hay xảy ra khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thể hiện hoặc không thể hiện lối đi chung trên giấy chứng nhận cũng như được lưu tại bản đồ địa chính. Xảy ra tranh chấp khi một bên cho rằng mình có quyền sở hữu lối đi đó nhưng tại sao lại cấp giấy chứng nhận lại thể hiện là lối đi chung. Sau đây, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc quy trình công nhận một con đường trên bản đồ địa chính để cơ sở làm sáng tỏ vấn đề này.
Theo quy định tại điểm 2.5 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 thì con đường được thể hiện trên bản đồ hành chính gồm: đường bộ (kể cả đường trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu.
Và tại điểm 1.6, 1.7 khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định nội dung thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
  • Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;
  • Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
Thủ tục công nhận một con đường trên bản đồ địa chính
Quy trình công nhận một con đường trên bản đồ địa chính
  • Theo tiêu chuẩn xây dựng VN 1- năm 2007 (Phân loại đường phố trong đô thị) thì đường nội bộ là đường giao thông trong phạm vi phường, khu ở, khu công nghiệp, khu chung cư, khu công trình công cộng hay thương mại…Tại điểm 6.2 Mục I Phụ lục số 1 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT có quy định “…Đường có độ rộng tại thực địa từ 0,5 m trở lên trên bản đồ phải vẽ bằng 2 nét (vẽ theo tỷ lệ). Nếu đường nằm trong thửa đất lớn và thuộc phạm vi khuôn viên của thửa đất đó (ví dụ: đường nội bộ trong khuôn viên khu triển lãm, khu công viên…) vẽ bằng nét đứt và chỉ vẽ phần mặt đường…”. Như vậy, đường nội bộ rộng từ 0.5m được vẽ trên bản đồ bằng nét đứt.
Theo Luật đất đai năm 2013, đường nội bộ là hệ thống hạ tầng kỹ thuật được sử dụng vào mục đích công cộng, thuộc diện nhà nước quản lý hoặc đã giao cho Chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt. Đường nội bộ không thuộc quyền sở hữu quyền sử dụng đất riêng của bất kỳ ai. Việc quản lý và sử dụng được thực hiện theo các chủ trương và văn bản của cơ quan nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền khác.
Như vậy, một con đường muốn thể hiện trên bản đồ địa chính thì phải thỏa mãn những điều kiện trên.
Trên đây là nội dung tư vấn về giải quyết tranh chấp lối đi chung. 


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Tìm Luật Sư Tư Vấn Tranh Chấp Đất Đai Ở Đâu?

Có thể nói đất đai là loại tài sản có nhiều biến động và nhu cầu giao dịch chuyển nhượng, thuê rất nhiều. Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phức tạp do đó các đương sự luôn phải tìm đến các văn phòng, công ty luật để nhờ tư vấn. Vậy tìm luật sư tư vấn tranh chấp đất đai ở đâu? Cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin trong bài viết dưới đây.
Các loại hình tranh chấp đất đai hiện nay là gì?
Tìm luật sư tư vấn tranh chấp đất đai ở đâu?

Các loại hình tranh chấp đất đai hiện nay là gì?

Tranh chấp đất đai có rất nhiều dạng bởi vì sự diễn biến phức tạp trên thị trường bất động sản cũng như các giao dịch hằng ngày. Tuy nhiên, vẫn có các tình huống tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay như sau:
  • Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất: Loại tranh chấp này khá phổ biến bởi vì thông thường trên đất sẽ có nhà hoặc những loại cây trồng. Việc tranh chấp này thường xảy ra với những người thân quen, hàng xóm láng giềng vì nhiều lý do khai thác, đi làm ăn xa… dẫn đến đất thuộc vào tay người khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính: Có nhiều trường hợp tách một khu vực thành nhiều tỉnh, nhiều xã khác nhau dẫn đến trường hợp thiếu hụt đất dẫn đến tranh chấp.
  • Tranh chấp giữa những người làm nghề thủ công, nay thất nghiệp trở về đòi lại ruộng của những người làm nông nghiệp: Loại tranh chấp này thường liên quan đến nhà nước trong trường hợp nhà nước mượn lại đất của nhà chùa để làm căn cứ trong thời chiến hoặc trường hơp tu sửa…
  • Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ
  • Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử dụng và quản lý.
Ngoài ra, còn nhiều dạng khác thể hiện khá phức tạp trên thực tế.

Văn phòng luật sư tư vấn nhà đất miễn phí ở đâu?

Hiện nay, văn phòng luật sư trên cả nước rất nhiều có thể lên đến con số vài nghìn đặc biệt ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng. Mọi người có thể dễ dàng bắt gặp những văn phòng luật sư tư vấn nhà đất miễn phí. Tuy nhiên, để có thể tìm được một văn phòng uy tín mang lại sự hài lòng cho khách hàng thì cần phải có sự cân nhắc. Ngoài chuyên môn kinh nghiệm của Luật sư thì hiện nay sự tận tâm, uy tín và chuyên nghiệp của luật sư tư vấn cũng là một yếu tố rất quan trọng để người ta tìm đến nhờ tư vấn.

Tư vấn pháp luật online có kinh nghiệm giải quyết tranh chấp đất đai không?

Chuyentuvanphapluat.com là một địa chỉ cung cấp các dịch vụ pháp lý và trợ giúp pháp lý, đặc biệt có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tranh chấp đất đai. Có thể thấy rằng, một Luật sư giỏi giải quyết tranh chấp đất đai thì phải biết rõ quy trình giải quyết tranh chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp, biết thu thập những chứng cứ có lợi nhất cho khách hàng. Tại chuyentuvanphapluat.com, luôn có đội ngũ Luật sư tư vấn có nhiều năm kinh nghiệm trong việc giải quyết các tranh chấp về đất đai đi kèm việc đặt chữ “Tín” lên hàng đầu và sự tận tâm với khách hàng.
Văn phòng luật sư tư vấn nhà đất miễn phí ở đâu?
Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai
Ngoài ra, cùng với đội ngũ luật sư là những chuyên viên pháp lý, các vấn đề của khách hàng luôn được làm sáng tỏ, rõ ràng và nhanh gọn. Các tranh chấp đất đai thông thường không phải là những tranh chấp dễ giải quyết, vụ việc có thể kéo dài đến vài năm. Tuy nhiên, chúng tôi không hề nản lòng mà sát cánh với khách hàng đến cùng cho đến khi mang lại công lý cho khách hàng. Đến với Tư vấn pháp luật online, khách hàng sẽ được tư vấn hoàn toàn miễn phí, những dịch vụ với thù lao hợp lý. Không những vậy chúng tôi còn sẵn sàng hỗ trợ cho những hoàn cảnh khó khăn trên hành trình tìm lại công lý.
Chúng tôi là một công ty có uy tín trên thị trường ngay từ khi mới thành lập. Với tiêu chí tận tâm, hiệu quả và uy tín, chúng tôi luôn lấy sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu. Đã có nhiều khách hàng được chuyentuvanphapluat.com tư vấn về tranh chấp đất đai và mang lại những quyền lợi đáng có của họ. Chuyentuvanphapluat.com không chỉ vận hành vì công lý mà chữ tín với khách hàng luôn được coi là tôn chỉ hàng đầu trong quá trình hoạt động.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Thứ Năm, 27 tháng 12, 2018

Hợp Đồng Thương Mại Là Gì?

Khi nói tới hợp đồng, tức là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của các bên. Trong thực tế, có nhiều người sử dụng khái niệm hợp đồng thương mại. Vậy hợp đồng thương mại là gì? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về khái niệm hợp đồng này là gì và các đặc điểm của hợp đồng này.
Hợp đồng thương mại và đặc điểm của hợp đồng thương mại
Khái niệm hợp đồng thương mại theo quy định pháp luật

Khái niệm hợp đồng thương mại

Trong Luật thương mại 2005 không có khái niệm hợp đồng thương mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Các hoạt động thương mại ở đây được xác định theo Điều 1 Luật thương mại 2005 gồm: hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc Luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó áp dụng luật này.

Đặc điểm của hợp đồng thương mại?

Hợp đồng thương mại có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể của Hợp đồng thương mại. Hợp đồng thương mại được kí kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có một bên là thương nhân. Đây là một điểm đặc trưng của Hợp đồng thương mại so với các loại Hợp đồng dân sự.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật thuơng mại 2005 thì thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, chủ thể của hợp đồng thương mại còn có thể là các cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (Điều 2 Luật thương mại 2005).
Thứ hai, về hình thức của hợp đồng thương mại. Điều 24 Luật thương mại 2005 quy định: Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng háo mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Luật thương mại 2005 cũng cho phép thay thế hình thức văn bản bằng  hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Hợp đồng thương mại gồm có những nội dung gì?
Đặc điểm của hợp đồng thương mại theo quy định pháp luật
Thứ ba, về nội dung của hợp đồng thương mại
Pháp luật đề cao sự thỏa thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên nội dung của Hợp đồng phải tuân theo những quy định của pháp luật Hợp đồng nói chung, được quy định tại Bộ luât dân sự 2015. Điều 4398 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
  • Đối tượng của hợp đồng;
  • Số lượng, chất lượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
  • Quyền, nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
  • Phương thức giải quyết tranh chấp.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại Có Yếu Tố Nước Ngoài

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, nếu các bên có mâu thuẫn, tranh chấp thì giải quyết trước hết thông qua hòa giải, thương lượng với nhau. Trong trường hợp hòa giải, thương lượng không thành thì yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Trọng tài để giải quyết. Trong trường hợp đó là tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài thì giải quyết ra sao? Có khác với tranh chấp bình thường không?
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài

Thẩm quyền xét xử vụ án tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Trong hợp đồng, nếu các bên thỏa thuận khi có tranh chấp xảy ra sẽ do Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp. Thì khi có tranh chấp, các bên có thể khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài.
Tòa án Việt Nam sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp thuộc thẩm quyền chung và riêng biệt được quy định tại Điều 469 và Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
  • Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
  • Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
  • Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
  • Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
Sau khi xác định được Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết rồi thì áp dụng quy định về thẩm quyền Tòa án theo Chương III Bộ luật Tố tụng dân sự để xác định xem Tòa án nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam có thẩm quyền giải quyết.

Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp như thế nào?

Nếu các bên thỏa thuận chọn Trọng tài thương mại để giải quyết thì luật áp dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài được xác định như sau:
Theo Điều 14 Luật trọng tài thương mại 2010 thì: Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
Trường hợp các bên chọ Tòa án để giải quyết thì theo Điều 683 Bộ luật dân sự 2015: Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng đó được áp dụng.
Do đó, khi có tranh chấp, Tòa án sẽ xác định dựa vào luật mà các bên thỏa thuận áp dụng.

Án phí khi giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền như thế nào?

Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp như thế nào?
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài
Trường hợp Trọng tài giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại có yếu tố nước ngoài thì theo Điều 34 Luật trọng tài thương mại năm 2010 quy định:
  • Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định.
  • Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác”.
Trường hợp tranh chấp do Tòa án giải quyết tranh chấp thì mức án phí xác định theo Danh mục mức án phí, lệ án phí được quy định tại Nghị quyết 326/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất

Hiện nay, các cá nhân có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của mình khi đáp ứng đủ các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển nhượng có rất nhiều rủi ro có thể phát sinh tranh chấp, điển hình là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Dưới đây là bài viết hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay đang gặp khó khăn trong việc nhận dạng đâu là tranh chấp bất động sản hay là tranh chấp liên quan đến bất động sản.
Việc xác định tranh chấp bất động sản hay là tranh chấp liên quan đến bất động sản có ý nghĩa xác định thẩm quyền của Tòa án giải quyết.  Chính vì có sự nhầm lẫn về tranh chấp cho nên có rất nhiều trường hợp nhiều cấp Tòa nhầm lẫn giữa “Tranh chấp về bất động sản” và “Tranh chấp liên quan đến bất động sản”, dẫn đến việc thụ lý vụ án không đúng thẩm quyền hoặc trả hồ sơ do “chưa đủ điều kiện khởi kiện” – vì chưa hòa giải ở cấp cơ sở. Vì vậy, cần phân biệt rõ hai dạng tranh chấp này như sau:
Thứ nhất, tranh chấp về bất động sản
Ví dụ: tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất; Tranh chấp ai là chủ sở hữu nhà; Tranh chấp đòi lại nhà đất bị chiếm hữu trái phép; Tranh chấp về các quyền khác đối với bất động sản…
Khi giải quyết các tranh chấp này, Tòa án phải xác định ai là người có các quyền (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, các quyền khác…) đối với bất động sản. Các tranh chấp này gọi là “Tranh chấp về bất động sản” hay “có đối tượng tranh chấp là bất động sản” và chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có thẩm quyền giải quyết.
Thứ hai, tranh chấp liên quan đến bất động sản
Ví dụ: Tranh chấp về các giao dịch có liên quan đến bất động sản như: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà; Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho thuê, cho mượn, ở nhờ…; Và các tranh chấp có liên quan đến bất động sản như: Tranh chấp thừa kế nhà, đất; Vụ án hôn nhân có tranh chấp về bất động sản…
Thực tế giải quyết tranh chấp hợp đồng đất đai
Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất đai
Các tranh chấp này gọi là “Tranh chấp liên quan đến bất động sản”. Và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ xác định theo nguyên tắc chung của Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm

Các trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu?

Theo quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định: Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Như vậy, Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất Đai năm 2013 quy định hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải bằng văn bản, được công chứng hoặc chứng thực và được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất mới phát sinh hiệu lực. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chuyển nhượng miệng hoặc không công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó sẽ vô hiệu.

Thời hiệu khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 429 BLDS năm 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng qyền sử dụng đất là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Mặc khác, tại Khoản 3 Điều 155 BLDS năm 2015 quy định “Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai” thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Thời hiệu khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Như vậy, đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất thì áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 BLDS năm 2015.  Còn đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất) thì theo quy định tại khoản 3 Điều 155 BLDS năm 2015 không áp dụng thời hiệu khởi kiện.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Thứ Ba, 25 tháng 12, 2018

Đất Nông Nghiệp Có Được Xây Tường Bao Không?

Để bảo vệ quyền sử dụng đất cũng như xác định ranh giới đất và tránh những hành vi phá hoại tài sản của người, vật nuôi gây ra đối với phần đất nông nghiệp của mình, người sử dụng đất thường xây tường rào bao quanh đối với mảnh đất nông nghiệp đó. Việc làm trên đúng hay sai? Người sử dụng đất phải làm thế nào để bảo vệ quyền sử dụng đất của họ và xác định vị trí với những người xung quanh?
Đất nông nghiệp có được xây dựng hàng rào?
Đất nông nghiệp có được phép xây dựng hàng rào không?

Quy định của pháp luật về việc xây dựng hàng rào

Theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng rào được phép xây dựng trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình với các yêu cầu như sau:
Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Căn cứ theo quy định trên, chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình theo quy định. Việc lập hàng rào tôn xung quanh khu đất cần phải đảm bảo không gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác. Đồng thời, Hàng rào được xây dựng không được làm cản trở, gây khó khăn trong quá trình sử dụng đất của người khác. Chẳng hạn, hàng rào không được chắn ngang lối đi duy nhất của khu đất khác, không được làm ảnh hưởng đến hệ thống điện, nước của công trình trên khu đất khác… Hàng rào được xây dựng không để che giấu cho những hành vi trái pháp luật như: thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp hoặc đất trồng cây lâu năm; khai thác tài nguyên trong đất…

Quy định xử phạt hành chính khi xây dựng tường bao quanh đất nông nghiệp không đúng quy định

Xử phạt bao nhiêu khi xây dựng hàng rào trên đất nông nghiệp trái luật?
Xử phạt hành chính khi xây dựng hàng rào trên đất nông nghiệp trái luật
Nếu việc dựng hàng rào gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác như bịt mất lối đi, khiến gia đình khác không thể ra vào… thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Kèm theo áp dụng các Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
  • Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Như vậy, trường hợp của bạn có thể làm hàng rào không kiên cố để không ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.

Có phải xin cấp phép hay không khi xây dựng tường rào trên đất nông nghiệp?

Nhiều gia chủ thường có quan niệm rằng việc xây dựng hàng rào hay bất cứ những gì có liên quan trong ngôi nhà của mình đều có thể tự ý mà không phải xin phép từ chính quyền địa phương. Điều này là không sai. Tuy nhiên, trong những năm gần đây việc xây dựng hàng rào trên đất nông nghiệp đã được Nhà nước quy định rất rõ ràng trong Luật Xây dựng.
Việc cấp giấy phép xây dựng tạm được áp dụng đối với phần khuôn viên đất đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, có cam kết thực hiện tháo dỡ công trình xây dựng khi nhà nước thực hiện quy hoạch. Đối với công trình nhà ở nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu đã được phê duyệt và công bố nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường, được phép sửa chữa, cải tạo hàng rào hiện hữu hoặc cấp giấy phép xây dựng tạm hàng rào.
Trường hợp sửa, cải tạo tường rào mà không làm thay đổi kiến trúc các mặt ngoài, kết cấu chịu lực, công năng sử dụng và an toàn công trình thì không phải xin phép xây dựng theo quy  định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.