Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn dan-su

NỘI DUNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Thứ nhất, theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan. Thứ hai, một số nội dung trong hợp đồng mua bán tài sản: Về giá và phương thức thanh toán. Theo Điều 433 Bộ luật dân sự 2015, giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng . Về thời hạn thực h...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN CUỐI)

6.3.   Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng a.  Sửa đổi hợp đồng Căn cứ Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), sửa đổi hợp đồng quy định như sau: Thứ nhất, các bên thỏa thuận sửa đổi hợp đồng;  Thứ hai, hợp đồng có thể được sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại Điều 420 BLDS 2015 ; Thứ ba, hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu. b.  Chấm dứt hợp đồng Căn cứ Điều 422 BLDS 2015, hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau: "1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; 5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; 6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 7. Trường hợp khác do luật quy định."

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 3)

6.2. Thực hiện hợp đồng Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự, các bên phải tuân theo các nguyên tắc như thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên nhưng không được xâm phạm đến công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác. Nội dung thực hiện     Khi thực hiện hợp đồng dân sự ngoài việc tuân thủ các quy tắc đã được quy định thì việc thực hiện hợp đồng còn phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với hợp đồng đơn vụ, căn cứ Điều 409 BLDS 2015, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. Thứ hai, đ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 2)

4.       Các loại hợp đồng dân sự thông dụng       Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân sự chủ yếu theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) như sau: " Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định."       Ngoài ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 1)

1.       Khái niệm       Căn cứ Điều 116, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), hợp đồng là giao dịch dân sự thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.       Như vậy, từ khái niệm trên, hợp đồng dân sự có những đặc điểm sau: (i) Tính thỏa thuận: Hợp đồng dân sự trước hết phải là một thỏa thuận, chứa yếu tố tự nguyện khi giao kết giữa các bên. Đây cũng là đặc trưng của ngành luật dân sự; (ii) Chủ thể tham gia giao kết, thực hiện hợp đồng phải có ít nhất hai bên trở lên vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự…); (iii) Mục đích ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU CỦA NGƯỜI KHÁC (PHẦN 3)

3.       Quyền bề mặt 3.1.   Khái niệm       Theo Điều 267 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), quyền bề mặt là quyền của chủ thể được sử dụng mặt đất, khoảng không trên mặt đất và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về người khác. Đối tượng của quyền bề mặt có thể là vật cụ thể gắn với đất hoặc là phần không gian, theo đó vật gắn với đất sẽ được tạo lập.         Căn cứ xác lập quyền bề mặt dựa theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc (Điều 268 BLDS 2015).       Căn cứ Điều 269 BLDS 2015, quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác; và có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.   ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU CỦA NGƯỜI KHÁC (PHẦN 2)

2.       Quyền hưởng dụng       Quyền hưởng dụng là một loại vật quyền có thời hạn trên tài sản của người khác. Quyền hưởng dụng bao gồm quyền sử dụng và quyền hưởng hoa lợi, lợi tức. Vì vậy, khi chủ sở hữu giao quyền hưởng dụng cho một chủ thể khác thì nghĩa là chủ sở hữu đã giao ra quyền chiếm hữu, sử dụng và giữ lại quyền định đoạt. 2.1.   Khái niệm            Theo Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), quyền hưởng dụng "là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định" .            Căn cứ xác lập quyền dựa theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc (Điều 258 BLDS 2015). Trong trường hợp quyền hưởng dụng được theo di chúc thì theo ý chí của người lập di chúc, tài sản sẽ thuộc về chủ sở hữ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC SỞ HỮU

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), có 03 hình thức sở hữu được quy định tại Mục 2 Chương XIII về Quyền sở hữu, bao gồm: Sở hữu toàn dân, sở hữu riêng và sở hữu chung. 1.       Sở hữu toàn dân 1.1.   Khái niệm       Căn cứ Điều 197 BLDS 2015, những tài sản thuộc sở hữu toàn dân gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác do Nhà nước đầu tư, quản lý. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Điều này thể hiện rõ trong quy định tại Điều 198 BLDS 2015 như sau: "1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân. 2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân."       Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện tron...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN (PHẦN 2)

6. Giới hạn quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là quyền không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật. Trong một số trường hợp, theo quy định của pháp luật, những quyền này có thể bị giới hạn vì một số lý do như: tình thế cấp thiết, lý do quốc phòng, an ninh, các nghĩa vụ công dân...   Pháp luật dân sự quy định các trường hợp quyền sở hữu , quyền khác đối với tài sản bị giới hạn như sau: Trường hợp 1: Xảy ra tình thế cấp thiết Căn cứ Khoản 1 Điều 171 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), tình thế cấp thiết được hiểu là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn. Do đó, theo Khoản 2, 3 Điều 171 BLDS 2015, khi xảy ra tình thế cấp thiết, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác d...

PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN (PHẦN 2)

(Tiếp theo phần 1...) 4. Thủ tục thi hành án 4.1.   Trình tự, thủ tục 4.1.1. Đối với đơn yêu cầu của đương sự -             Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án , người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc trực tiếp trình bày yêu cầu thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền theo giải thích của Toà án về quyền yêu cầu thi hành án khi đương sự nhận bản án, quyết định của Toà án ; hoặc gửi đơn yêu cầu qua bưu điện . -             Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền nhận đơn hoặc lập biên bản về các nội dung yêu cầu thi hành án; ra quyết định thi hành án và gửi quyết định thi hành án cho các đương sự; tiến hành các thủ tục thi hành án theo quy định của pháp luật: thông báo tự ...

PHÁP LUẬT VỀ THI HÀNH BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN (PHẦN 1)

1.       Căn cứ để thi hành án 1.1.   Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật Bản án, quyết định đã có hiệu lực phải được đảm bảo thi hành gồm: -             Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, tức 30 ngày, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 482 thì phải thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo kháng nghị như b ản án, quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công; q uyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. -             Bản án phúc thẩm,...

THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN/QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC

1.         Thủ tục giám đốc thẩm 1.1.   Khái niệm giám đốc thẩm Về nguyên tắc, những vụ việc dân sự đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực sẽ không thể bị xét xử lại. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử vẫn xảy ra những sai lầm gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự, những sai lầm này vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Vì vậy cần thiết có một thủ tục đặc biệt để xem xét lại những bản án , quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có sai lầm. Theo điều 325 BLTTDS 2015 thì thủ tục đặc biệt đó gọi là giám đốc thẩm. 1.2.   Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Không giống như thủ tục phúc thẩm là cấp xét xử thứ hai chỉ xét xử những bản án , quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị bất kể việc xét xử sơ thẩm có vi phạm pháp luật hay không. Thủ tục giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt chỉ được áp dụng khi những bản á...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHIÊN TÒA DÂN SỰ PHÚC THẨM

Khi nhận được đơn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm , Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền phải thực hiện những công việc trước khi gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị cho tòa án cấp phúc thẩm. Cụ thể như sau: -             Kiểm tra đơn kháng cáo (Điều 275 BLTTDS 2015): khi nhận hồ sơ phúc thẩm , thẩm phán cần kiểm ra hồ sơ về hình thức (quyết định kháng nghị, đơn kháng cáo có hợp lệ không, còn thời hạn được kháng cáo, kháng nghị không) lẫn nội dung (nội dung kháng cáo, quyết định kháng nghị và nội dung của vụ án). Trong quá trình xem xét đơn, Tòa án cấp sơ thẩm có thể yêu cầu người kháng cáo làm lại, bổ sung hoặc sửa đổi đơn kháng cáo (chưa đầy đủ các nội dung theo quy định); hoặc trả lại đơn kháng cáo (nếu người kháng cáo không chịu sửa chữa, bổ sung hoặc trường hợp người kháng cáo không thuộc đối tượng có quyền được kháng cáo); hoặc áp dụng những quy định về kháng cáo quá hạn để giải quyết những trường hợp quá...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ PHIÊN TÒA DÂN SỰ SƠ THẨM

Khi hòa giải không đạt kết quả và không có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Quyết định này được gửi cho các đương sự, viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mà không phân biệt vụ án đó có sự tham gia của viện kiểm sát hay không. Trong trường hợp viện kiểm sát tham gia phiên tòa thì sau 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án từ tòa án thì viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ đó.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN SƠ THẨM

Nhằm cụ thể hóa nguyên tắc “thực hiện chế độ hai cấp xét xử” của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015), bản án , quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ không có hiệu lực thi hành ngay. Theo đó, khi bản án sơ thẩm được tuyên, đương sự và Viện kiểm sát có một khoảng thời gian để thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị của mình theo thủ tục phúc thẩm khi không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm. Việc xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án dân sự mà bản án, quyết định của tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Việc phúc thẩm trên nhằm đảm bảo các quyết định, bản án của tòa án chưa có hiệu lực pháp luật được xem xét lại một cách thận trọng, đảm bảo sửa chữa kịp thời những sai sót trong quá trình giải quyết vụ án.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử Tại Điều 203 BLTTDS 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án thông thường (trừ những vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài) như sau: -             Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình: thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 02 tháng. -             Đối với vụ án kinh doanh, thương mại, lao động: thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án ; có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 01 tháng. 2.   Các hoạt động chuẩn bị xét xử Phân công thẩm phán giải quyết vụ án Theo Điều 197 BLTTDS 2015, t rong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án trên nguyên tắc khách quan, vô tư, ngẫu nhiên. Theo đó, thẩm phán phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân côn...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ

1.   Khởi kiện vụ án dân sự Các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Tuy nhi ên, không phải chủ thể nào cũng có thể khởi kiện vụ án dân sự và bất kỳ vụ án dân sự nào cũng được đưa ra giải quyết mà ràng buộc các điều kiện sau: -              Chủ thể nộp đơn khởi kiện có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. Mặt khác, chủ thể yêu cầu phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi tố tụng dân sự khi nộp đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể như sau: Về năng lực pháp luật, theo quy định tại Điều 16 Bộ luật Dân sự 2005:  Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.  Về n ăng lực hành vi dân sự được quy định tại Điề...

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA TÒA ÁN (PHẦN 1)

Trong hoạt động t ố tụng dânsự , Tòa án có một vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để nâng cao trách nhiệm xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhà nước, công cộng, nhân dân, đảm bảo tính công khai, minh bạch của một cơ quan lập pháp nước ta. Vì thế, việc xác định thẩm quyền của tòa án là rất cần thiết để nâng cao trách nhiệm xét xử được công bằng hơn cho những vụ án riêng biệt, mang tính chất phức tạp, đồng thời tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án với các cơ quan nhà nước khác. Theo đó, khi các đương sự biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét thụ lý vụ án theo đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) quy định (Điều 4). Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ án khi có yêu cầu của đương sự về việc giải quyết vụ án hoặc tự các đương sự thỏa thuận với nhau về cách giải quyết. Việc xác định thẩm quyền của tòa án được xác định theo vụ v...

HƯỚNG DẪN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

1.       Hồ sơ cần thiết: -          Đơn khởi kiện - Hôn nhân ( theo mẫu ) -          Đơn khởi kiện - Dân sự ( theo mẫu ) -          Các tài liệu liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ nhà, đất, hợp đồng...) -          Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân; -          Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân -          Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).  Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài ...

Tản mạn về "hợp đồng tình ái" của hoa hậu Phương Nga và đại gia

Theo thông tin từ Báo Giao thông, TAND TP. HCM mở phiên sơ thẩm xét xử vụ án Hoa hậu Trương Hồ Phương Nga (SN 1987, Hà Nội, Hoa hậu người Việt tại Nga năm 2007) và Nguyễn Đức Thùy Dung (27 tuổi) về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Người bị hại là ông C.T.M (39 tuổi, ngụ quận 7, TP. HCM), bị Nga và Dung chiếm đoạt với số tiền 16,5 tỉ đồng thông qua hình thức lừa mua bán nhà. Tuy nhiên, HĐXX th ấy còn nhiều vấn đề chưa được điều tra làm rõ nên quyết định hoãn phiên tòa, trả hồ sơ điều tra bổ sung. Đáng chú ý là tại tòa, Hoa hậu Phương Nga thừa nhận rằng giữa bị cáo và bị hại có "Hợp đồng tình ái" trị giá 16,5 tỷ đồng. Hợp đồng có "điều khoản" là Nga phải quan hệ tình cảm với bị hại trong 7 năm tính từ năm 2012. Ngoài ra, bị cáo Dung khai cũng đã đọc được "Hợp đồng tình ái" này nhưng tên hợp đồng đó là "Hợp đồng tình dục". Theo đó, cơ quan tố tụng phải làm rõ có hay không bản hợp đồng này, có hay không việc Phương Nga bị ép bu...