Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn tai-san-rieng

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG (PHẦN 2)

…… Tiếp theo phần 01 3.  Chế độ tài sản vợ chồng theo quy định pháp luật Theo chế độ tài sản theo luật định, tài sản của vợ chồng chia làm hai loại: tài sản chung của vợ chồng cà tài sản riêng.             Thứ nhất , tài sản chung của vợ chồng; Tài sản vợ chồng khi "cơm không lành, canh không ngọt"...             Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014), tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản của mỗi bên sau khi chia là tài sản riêng của mỗi người (trừ trường hợp có thỏa thuận khác) được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật HNGĐ ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG (PHẦN 1)

1. Đại diện giữa vợ và chồng             Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Điều 24 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014), đại diện giữa vợ và chồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền:             Thứ nhất , đại diện theo pháp luật: Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan. Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn. ...