Quy định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất ngày càng góp phần phục vụ yêu cầu quản lý đất đai, khuyến khích sử dụng đất
tiết kiệm và hiệu quả, khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất đai, đảm bảo công bằng
trong sử dụng đất, biến nguồn tài chính tiềm năng từ tài nguyên đất đai thành
nguồn thu ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước.
1.
Nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất. Việc trao quyền sử dụng đất được thể hiện dưới các hình thức khác
nhau và người sử dụng đất được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Tiền sử dụng đất là công cụ tài chính quan trọng buộc người sử dụng đất phải sử dụng đất có
hiệu quả. Trường hợp muốn có quyền sử dụng đất trực tiếp từ Nhà nước người sử dụng
đất phải bỏ ra một khoản tiền tương ứng để được sử dụng đất vào những mục đích
nhất định.
a. Các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất
đai 2013, Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất có những đặc điểm nổi bật
sau:
Thứ nhất, tiền sử dụng đất là tiền phải trả
để có quyền sử dụng đất;
Thứ hai, đối tượng áp dụng: Chủ thể sử dụng
đất dưới hình thức:
+ Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
+ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ ba, phương thức thanh toán là một lần.