Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn hon-nhan-gia-dinh

QUY ĐỊNH PHÁP LUÂT VỀ QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH

1. Quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình a. Quyền và nghĩa vụ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu             Theo Điều 104 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014), quyền và nghĩa vụ giữa ông bà và cháu được quy định như sau: quan hệ hôn nhân gia đình             - Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 Luật HNGĐ 2014 thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.             - Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không c...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG (PHẦN 2)

…… Tiếp theo phần 01 3.  Chế độ tài sản vợ chồng theo quy định pháp luật Theo chế độ tài sản theo luật định, tài sản của vợ chồng chia làm hai loại: tài sản chung của vợ chồng cà tài sản riêng.             Thứ nhất , tài sản chung của vợ chồng; Tài sản vợ chồng khi "cơm không lành, canh không ngọt"...             Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014), tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản của mỗi bên sau khi chia là tài sản riêng của mỗi người (trừ trường hợp có thỏa thuận khác) được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật HNGĐ ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẤM DỨT HÔN NHÂN

     1. Ly hôn       Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (Luật HNGĐ 2014), ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. 1.1.   Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn            T heo Điều 51 Luật HNGĐ 2014, về nguyên tắc, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn . Tuy nhiên, trong trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ, người thân thích khác của họ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.     ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG NƯỚC

1       1.    Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền hoặc không đăng ký kết hôn Thứ nhất , đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền;             Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (HNGĐ 2014), trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.             Trong trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan không đúng thẩm quyền mà một trong hai bên hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) thì căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VK...