Chủ Nhật, 25 tháng 6, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 2)

4.      Các loại hợp đồng dân sự thông dụng
      Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân sự chủ yếu theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) như sau:
"Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định."
      Ngoài ra còn có thể có Hợp đồng dân sự theo mẫu (Điều 405 BLDS 2015): là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
      BLDS 2015 cũng quy định các loại hợp đồng dân sự thông dụng quy định từ Điều 430 đến Điều 569: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất, hợp đồng hợp tác, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng gia công, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng uỷ quyền. Ngoài ra còn có hứa thưởng và thi có giải (Chương XVII BLDS 2015).

Thứ Ba, 20 tháng 6, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 1)

1.      Khái niệm
      Căn cứ Điều 116, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), hợp đồng là giao dịch dân sự thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
      Như vậy, từ khái niệm trên, hợp đồng dân sự có những đặc điểm sau:
(i) Tính thỏa thuận: Hợp đồng dân sự trước hết phải là một thỏa thuận, chứa yếu tố tự nguyện khi giao kết giữa các bên. Đây cũng là đặc trưng của ngành luật dân sự;
(ii) Chủ thể tham gia giao kết, thực hiện hợp đồng phải có ít nhất hai bên trở lên vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự…);

(iii) Mục đích của hợp đồng là để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không liệt kê cụ thể các quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể đó tuy nhiên về bản chất thì các quyền và nghĩa vụ mà các bên hướng tới khi giao kết, thực hiện hợp đồng là những quyền và nghĩa vụ để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu trong sinh hoạt, tiêu dùng, đó cũng chính là một trong những đặc điểm cơ bản để phân biệt giữa hợp đồng dân sự và các hợp đồng kinh tế, thương mại. Yếu tố này giúp phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng thương mại: Mục đích của hợp đồng kinh tế khi các bên chủ thể tham gia là mục đích kinh doanh (nhằm phát sinh lợi nhuận) trong khi đó hợp đồng dân sự các bên tham gia nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.

Thứ Bảy, 17 tháng 6, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU CỦA NGƯỜI KHÁC (PHẦN 3)

3.      Quyền bề mặt
3.1.  Khái niệm
      Theo Điều 267 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), quyền bề mặt là quyền của chủ thể được sử dụng mặt đất, khoảng không trên mặt đất và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về người khác. Đối tượng của quyền bề mặt có thể là vật cụ thể gắn với đất hoặc là phần không gian, theo đó vật gắn với đất sẽ được tạo lập. 

      Căn cứ xác lập quyền bề mặt dựa theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc (Điều 268 BLDS 2015).
      Căn cứ Điều 269 BLDS 2015, quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác; và có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
      Quyền bề mặt cũng là một quyền có thời hạn. Căn cứ Điều 270 BLDS 2015, thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt quá thời hạn của quyền sử dụng đất; trong trường hợp thỏa thuận hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước ít nhất là 06 tháng.
3.2.  Nội dung của quyền bề mặt
           Nội dung của quyền bề mặt quy định tại Điều 271 BLDS 2015 như sau:
(i) Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật dân sự, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;
(ii) Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 271 BLDS 2015;
(iii) Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
3.3.  Chấm dứt quyền bề mặt
           Căn cứ Điều 272 BLDS 2015, quyền bề mặt chấm dứt trong các trường hợp sau:
(i) Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết;
(ii) Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một;
(iii) Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình;
(iv) Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai;
(v) Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
           Khi quyền bề mặt bị chấm dứt, tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 273 BLDS 2015 như sau:
- Chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó. Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

 Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Thứ Bảy, 10 tháng 6, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU CỦA NGƯỜI KHÁC (PHẦN 2)

2.      Quyền hưởng dụng
      Quyền hưởng dụng là một loại vật quyền có thời hạn trên tài sản của người khác. Quyền hưởng dụng bao gồm quyền sử dụng và quyền hưởng hoa lợi, lợi tức. Vì vậy, khi chủ sở hữu giao quyền hưởng dụng cho một chủ thể khác thì nghĩa là chủ sở hữu đã giao ra quyền chiếm hữu, sử dụng và giữ lại quyền định đoạt.

2.1.  Khái niệm
           Theo Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), quyền hưởng dụng "là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định".
           Căn cứ xác lập quyền dựa theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc (Điều 258 BLDS 2015). Trong trường hợp quyền hưởng dụng được theo di chúc thì theo ý chí của người lập di chúc, tài sản sẽ thuộc về chủ sở hữu mới song chủ thể khác vẫn có quyền hưởng dụng theo thời hạn trong di chúc. Ví dụ, ông X lập di chúc sẽ để lại tài sản là căn nhà và một vườn trái cây cho người con trai đầu nhưng người con gái út vẫn được hưởng dụng phần tài sản thừa kế đó (như được ở trong căn nhà đó, được hưởng hoa lợi từ vườn trái cây...).
           Về hiệu lực của quyền hưởng dụng, căn cứ Điều 259 BLDS 2015, quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác; và có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
           Như trên đã phân tích, quyền hưởng dụng là quyền có thời hạn. Theo Khoản 1 Điều 260 BLDS 2015, thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân.

Thứ Bảy, 3 tháng 6, 2017

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN THUỘC SỞ HỮU CỦA NGƯỜI KHÁC (PHẦN 1)

Căn cứ Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác; bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt.

1.      Quyền đối với bất động sản liền kề
     
Bất động sản là dạng tài sản cố định, không di dời được. Vì vậy, đôi khi muốn thực hiện quyền trên bất động sản của mình, chủ thể trong quan hệ dân sự có quyền trên bất động sản thuộc sở hữu của người khác.

1.1.  Khái niệm

Theo Điều 245 BLDS 2015, quyền đối với bất động sản liền kề là "quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)".
           Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề dựa trên địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc (Điều 246 BLDS 2015).
           Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác (Điều 247 BLDS 2015).