Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat

Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất mà nhà nước đã trao cho người sử dụng đất  ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó. Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi khi nào? Căn cứ theo Khoản 2 Điều 106 Luật Đất Đai 2013 quy định thì Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trong các trường hợp sau đây: - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp; - Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Các vấn đề pháp lý liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất Pháp luật dân sự ưu tiên sự thỏa thuận của các bên trong việc thế chấp quyền sử dụng đất . Trong trường hợp không có sự thỏa thuận của các bên thì trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp quy định tại khoản 3 Điều 318 Bộ luật dân sự 2015. Trong thực tế xảy ra các trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì pháp luật dân sự có hướng giải quyết sau: Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 325 Bộ luật dân sựu 2015: Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất; Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất khô...

CĂN CỨ XÁC ĐỊNH RANH GIỚI DIỆN TÍCH SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ

Cơ sở để xác định ranh giới giữa phần diện tích đất của các chủ sử dụng liền kề gồm: Nguồn gốc sử dụng đất , lịch sử quá trình sử dụng đất và chế độ pháp lý được thiết lập đối với phần diện tích đất được sử dụng. 1. Nguồn gốc sử dụng đất Trong pháp luật dân sự Việt Nam, ngay từ khi ban hành Bộ luật dân sự năm 1995, đã có ghi nhận về chế định quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Để xác định ranh giới, nguồn gốc sử dụng đất liền kề trong tranh chấp đất lấn chiếm có thể căn cứ các viện dẫn các văn bản sau: - Văn bản Trích sao sổ địa bộ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên Môi trường cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; - Văn bản của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên Môi trường cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; - Những bộ tài liệu địa chính của đợt điều tra theo Chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước. Mục tiêu của Chỉ thị 299/TTg là xây dựng được những...

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH XIN CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất cần đáp ứng đủ các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về đất sử dụng trước ngày 01/07/2004 quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, cụ thể là: - Đất sử dụng ổn định, lâu dài. - Không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp. - Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn kiền với đất.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Đất đai là một loại tài sản, tài nguyên thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của con người. Nhà nước là chủ sở hữu (đại diện đối với toàn bộ đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà chuyển giao từng thửa đất cho người sử dụng đất để trực tiếp sử dụng. Việc chuyển giao này được thực hiện thông qua các hình thức phân phối đất đai cụ thể được pháp luật quy định để đảm bảo cho đất đai được sử dụng có hiệu quả cao nhất, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Người sử dụng đất được nhà nước trao quyền sử dụng đất dựa trên căn cứ xác lập quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất chính là các cách thức mà người sử dụng có được quyền sử dụng đất. Nó có thể là nhà nước giao, cho thuê đất; nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất.

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TRONG NƯỚC

Bước 01: Kiểm toán dự án Căn cứ pháp lý: Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình ban hành đính kèm Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13/03/2017. Mục đích kiểm toán: -           Tình hình thực hiện dự án: Tên dự án, chủ đầu tư dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; tổng mức đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành; -           Việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ trong quản lý dự án đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan; -           Giá trị tài sản hình thành qua dự án đầu tư xây dựng; -           Tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng. Bước 02: Xin chấp thuận chủ trương cho phép chuyển nhượng a. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc đầu tư (quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, văn bản ...