Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn hop-dong

Chứng thực là gì? Khác gì công chứng?

Chứng thực khác gì với công chứng là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc khi thực hiện các giao dịch cần phải công chứng, chứng thực. Công chứng và chứng thực trên thực tế sẽ có những điểm giống nhau và khác nhau về các mặt định nghĩa, thẩm quyền, bản chất, giá trị pháp lý. Quý khách cần nắm rõ vấn đề trên để thực hiện thủ tục theo đúng pháp luật. Sau đây là các nội dung cơ bản mà Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp về vấn đề trên. Chứng thực khác gì với công chứng? Quy định pháp luật về chứng thực Chứng thực là gì?           Hiện nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định rõ ràng chứng thực là gì. Nhưng có thể hiểu chứng thực là quá trình mà một cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký hoặc thông tin cá nhân của cá nhân hoặc tổ chức liên quan trong các mối quan hệ dân sự, kinh tế, hành chính. Quá trình chứng thực giúp bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan bằng cách đảm bảo rằng thông tin đ...

THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA THEO CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN

1. Về chứng từ vận chuyển Thực tiễn, vận đơn là một trong những chứng từ quan trọng nhất của mua bán khi hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển, vận đơn đường biển có những tác dụng chủ yếu: Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng, nhận hàng và người chuyên chở. Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thương (vận đơn). Thứ ba, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh toán tiền hàng. Thứ tư, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo hiểm, hay những người khác có liên quan. Thứ năm, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn. Tuy vậy, dần dần vận đơn đã bộc lộ nhiều nhược điểm như: Thứ nhất , nhiều khi hàng hoá đã đến cảng dỡ hàng nhưng người nhận không có vận đơn (B/L) để nhận hàng vì thời gian hành trình của...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

1. Các vấn đề pháp lý liên quan đến thế chấp quyền sử dụng đất Pháp luật dân sự ưu tiên sự thỏa thuận của các bên trong việc thế chấp quyền sử dụng đất . Trong trường hợp không có sự thỏa thuận của các bên thì trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp quy định tại khoản 3 Điều 318 Bộ luật dân sự 2015. Trong thực tế xảy ra các trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì pháp luật dân sự có hướng giải quyết sau: Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 325 Bộ luật dân sựu 2015: Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm cả tài sản gắn liền với đất; Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất khô...

NỘI DUNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015

Thứ nhất, theo Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan. Thứ hai, một số nội dung trong hợp đồng mua bán tài sản: Về giá và phương thức thanh toán. Theo Điều 433 Bộ luật dân sự 2015, giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng . Về thời hạn thực h...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

Luật đầu tư 2014 Chương IV Mục 1 có những quy định mới về hình thức đầu tư . Theo đó, có hai hình thức đầu tư là đầu tư “trực tiếp” và đầu tư “gián tiếp”. Hình thức đầu tư trực tiếp bao gồm có các hoạt động đầu tư sau đây: -           Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; -           Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; -           Đầu tư theo hình thức các Hợp đồng như: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) hoặc Hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, kinh doanh (BTO) hoặc Hợp đồng xây dựng, chuyển giao (BT); -           Đầu tư phát triển kinh doanh; -           Đầu tư mua ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN CUỐI)

6.3.   Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng a.  Sửa đổi hợp đồng Căn cứ Điều 421 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), sửa đổi hợp đồng quy định như sau: Thứ nhất, các bên thỏa thuận sửa đổi hợp đồng;  Thứ hai, hợp đồng có thể được sửa đổi do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định tại Điều 420 BLDS 2015 ; Thứ ba, hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu. b.  Chấm dứt hợp đồng Căn cứ Điều 422 BLDS 2015, hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau: "1. Hợp đồng đã được hoàn thành; 2. Theo thỏa thuận của các bên; 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; 4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; 5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn; 6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này; 7. Trường hợp khác do luật quy định."

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 3)

6.2. Thực hiện hợp đồng Thực hiện hợp đồng dân sự là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự, các bên phải tuân theo các nguyên tắc như thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên nhưng không được xâm phạm đến công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác. Nội dung thực hiện     Khi thực hiện hợp đồng dân sự ngoài việc tuân thủ các quy tắc đã được quy định thì việc thực hiện hợp đồng còn phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau: Thứ nhất, đối với hợp đồng đơn vụ, căn cứ Điều 409 BLDS 2015, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. Thứ hai, đ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 2)

4.       Các loại hợp đồng dân sự thông dụng       Có nhiều cách thức để phân loại một hợp đồng dân sự tùy theo các tiêu chí khác nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã phân chia các loại hợp đồng dân sự chủ yếu theo Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) như sau: " Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây: 1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. 2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ. 3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. 4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. 5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. 6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định."       Ngoài ...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ (PHẦN 1)

1.       Khái niệm       Căn cứ Điều 116, Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), hợp đồng là giao dịch dân sự thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.       Như vậy, từ khái niệm trên, hợp đồng dân sự có những đặc điểm sau: (i) Tính thỏa thuận: Hợp đồng dân sự trước hết phải là một thỏa thuận, chứa yếu tố tự nguyện khi giao kết giữa các bên. Đây cũng là đặc trưng của ngành luật dân sự; (ii) Chủ thể tham gia giao kết, thực hiện hợp đồng phải có ít nhất hai bên trở lên vì hợp đồng dân sự là một giao dịch pháp lý song phương hay đa phương. Các chủ thể khi giao kết, thực hiện hợp đồng đều phải có tư cách chủ thể tức là phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với một chủ thể của quan hệ dân sự (ví dụ: nếu chủ thể là cá nhân thì phải đáp ứng được các yêu cầu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự…); (iii) Mục đích ...

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA TÒA ÁN (PHẦN 1)

Trong hoạt động t ố tụng dânsự , Tòa án có một vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để nâng cao trách nhiệm xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhà nước, công cộng, nhân dân, đảm bảo tính công khai, minh bạch của một cơ quan lập pháp nước ta. Vì thế, việc xác định thẩm quyền của tòa án là rất cần thiết để nâng cao trách nhiệm xét xử được công bằng hơn cho những vụ án riêng biệt, mang tính chất phức tạp, đồng thời tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án với các cơ quan nhà nước khác. Theo đó, khi các đương sự biết hoặc phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, tòa án có trách nhiệm xem xét thụ lý vụ án theo đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) quy định (Điều 4). Tòa án chỉ thụ lý, giải quyết vụ án khi có yêu cầu của đương sự về việc giải quyết vụ án hoặc tự các đương sự thỏa thuận với nhau về cách giải quyết. Việc xác định thẩm quyền của tòa án được xác định theo vụ v...

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI

Tùy theo sự thỏa thuận của các bên để lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong thương mại là Tòa án hoặc Trọng tài thương mại. Luật thương mại quy định cụ thể về cách thức giải quyết và thẩm quyền giải quyết từ Điều 317 đến Điều 319 như sau: -             Thương lượng giữa các bên. -             Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải. -             Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án . Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định. Cuối cùng, nếu hai bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng cách đưa ra tòa hoặc trọng tài thương mại thì thời hạn để các bên thực hiện việc khiếu nại và khởi kiện như sa...

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CÁC CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI

Chế tài thương mại thường được một trong các bên áp dụng khi xuất hiện những yếu tố sau: -             Hành vi vi phạm hợp đồng : hành vi này có thể thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ dẫn đến hợp đồng không thực hiện đúng như đã cam kết. -             Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra: hành vi trực tiếp gây ra thiệt hại. -             Lỗi của bên vi phạm: yếu tố lỗi cần được chứng minh. Bên cạnh đó, bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 294 Luật thương mại 2005 nếu chứng minh được, cụ thể như sau: -             Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; -             Xảy...

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN KHI THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG QUÁ CẢNH HÀNG HÓA

Đối với bên thuê dịch vụ quá cảnh:   Theo Điều 25 2 Luật thương mại 2005 quy định thì t rừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền và nghĩa vụ sau đây : Quyền: -             Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận; -             Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; -             Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI (PHẦN 2)

Hình thức thực hiện nhượng quyền thương mại t hông qua ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại. Theo Điều 285 Luật thương mại 2005 thì   Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các cơ chế thực hiện hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng, nội dung của hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như các chi phí phát sinh trong quá trình nhượng quyền, thời hạn có hiệu lực cũng như chấm dứt của hợp đồng. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền , cụ thể tại điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì Bộ Thương mại thực hiện việc đăng ký trên.   Bên cạnh đó, b ên dự kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.   ...