Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn ket-hon

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG NƯỚC

1       1.    Đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền hoặc không đăng ký kết hôn Thứ nhất , đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền;             Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (HNGĐ 2014), trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.             Trong trường hợp việc kết hôn được đăng ký tại cơ quan không đúng thẩm quyền mà một trong hai bên hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) thì căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VK...

Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

1.         Đối tượng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: Đối tượng đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài áp dụng đối với những trường hợp sau: -           Công dân Việt Nam với người mang quốc tịch nước ngoài. -           Giữa người mang quốc tịch nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam với nhau. -           Giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài. 2.        Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nư...