1. Khái
niệm vận chuyển theo chứng từ vận chuyển
Vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là hình
thức vận chuyển theo đó người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận
chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng,
kích thước hoặc trọng lượng của hàng hóa để vận chuyển từ cảng này sang cảng
khác. Người thuê sẽ trả cước phí.
Theo hình thức này, sau khi hàng đã được xếp
lên tàu, người chuyên chở hay đại lí của người chuyên chở cấp cho người thuê chứng
từ vận chuyển
Bộ luật hàng hải 2015 có quy định tại Khoản
1 Điều 146 về hợp đồng hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển. Hợp đồng vận
chuyển theo chứng từ vận chuyển được giao kết theo hình thức do các bên thỏa
thuận. Thông thường giữa bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển sẽ không kí kết
một hợp đồng đặc biệt nào khác ngoài các chứng từ vận chuyển mà bên vận chuyển
ký phát cho người giao hàng ngay sau khi nhận hàng để chở.
2. Chứng
từ vận chuyển
Tại Điều 148 Bộ luật hàng hải 2015 có quy định
về chứng từ vận tải. Theo đó chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt
đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác.
Trong đó theo Khoản 5 thì chứng từ vận chuyển
khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội
dung, giá trị.
a. Vận
đơn trong hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển
Theo khoản 2 Điều 148 Bộ luật hàng hải 2015
quy định vận đơn trong vận chuyển theo chứng từ vận chuyển có 3 chức năng sau.
Thứ
nhất, vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển,
thực hiện chức năng này vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi vấn đề tranh
chấp có liên quan giữa người vận chuyển với người giữ vận đơn.
Thứ
hai, vận đơn là biên lai nhận hàng để chở của người
vận chuyển, vì vậy, người vận chuyển phải giao hàng cho người nhận theo đúng
như vận đơn đã ghi, mọi tranh chấp liên quan đến hàng hóa, căn cứ vào chức năng
này, người thuê vận chuyển khiếu nại yêu cầu người vận chuyển bồi thường theo vận
đơn.