Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn hinh-su

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...

Đơn tố giác hình sự thì nộp ở đâu ?

          Đơn tố giác hình sự thì nộp ở đâu là câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm cần tố giác. Về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết đơn tố giác sẽ phụ thuộc theo vị trí địa lý và theo phân cấp của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an. Như vậy, để tránh mất thời gian thì người tố giác cần trình báo công an có thẩm quyền giải quyết để được xử lý hình sự kịp thời. Sau đây Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ cung cấp nội dung về vấn đề trên. Nộp đơn tố giác hình sự ở đâu? Trường hợp nào nên nộp đơn tố giác?           Theo quy định tại Điều 144 bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau: Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên ...

PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ MA TÚY CÒN BẤT CẬP GÌ CẦN KHẮC PHỤC ?

Liên ngành Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 24/12/2007 hướng dẫn áp dụng một số quy định về “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật hình sự năm 1999 (Đến nay vẫn còn hiệu lực). Trong đó văn bản này hướng dẫn cách thức, phương pháp tính, quy đổi định lượng ma túy, định lượng xác định cấu thành tội phạm đối với các hành vi mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án về ma túy. Các quy định này đã tạo cơ sở pháp lý rõ ràng, chặt chẽ, hướng dẫn chi tiết về định lượng, tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy, là căn cứ để xác định khung hình phạt áp dụng và mức hình phạt tương ứng với trọng lượng do hành vi phạm tội của người phạm tội gây ra giúp cơ quan tố tụng và người tiến hành tố tụng dễ dàng áp dụng, tránh được sự tùy tiện khi áp dụng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng nội dung hướng dẫn của Thông tư liên tịc...

NHỮNG ĐIỂM MỚI VỀ TỘI PHẠM MA TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

1. Các tội danh ma túy được tách riêng biệt Tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của BLHS 1999(sửa đổi bổ sung năm 2009) gồm có 10 Điều luật (từ 192 đến Điều 201) trong đó tội tang trữ, vẫn chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được quy định gộp chung lại thành một điều luật – Điều 194. Việc gộp chung các tội danh trong cùng một điều Luật sẽ gây ra nhiều khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố tụng như trong việc xác định tội danh và áp dụng hình phạt đối với người pham tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Chính vì vậy để xác định tội danh, áp dụng khung hình phạt và hình phạt được công bằng đối với các hành vi phạm tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy, BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đã tách Điều 194 BLHS 1999 quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy” thành 4 tội riêng biệt đó là:

CÁC TỘI DANH VỀ MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2017)

Theo quy định của Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 thì có 13 điều luật quy định về các tội phạm ma túy, là cơ sở pháp lý cho việc xử lý về hình sự các hành vi phạm tội ma túy trên thực tế, góp phần phục vụ công tác đấu tranh phòng, chống đối với loại tội phạm này. Cụ thể như sau: Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247). Có 2 khung hình phạt chính, tối thiểu 06 tháng tù, tối đa 07 năm tù, hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248). Có 4 khung hình phạt chính, tối thiểu là 02 năm tù, tối đa là tử hình.   Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249). Có 4 khung hình phạt chính, tối thiểu là 01 năm tù, tối đa là tù chung thân. Ngo...

TỘI PHẠM MA TÚY ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ?

Tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng các chất ma tuý, gây thiệt hại cho lợi ích của xã hội, của công dân và gây mất trật tự an toàn xã hội và phải chịu hình phạt do Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma tuý có nhiều loại: •       Đối với các vụ án mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy với quy mô lớn thường được người phạm tội tổ chức rất chặt chẽ thành những đường dây xuyên quốc gia, nhưng lại không giống như tổ chức của các vụ án có tính chất tổ chức khác, người chỉ huy, phân công, điều hành không lộ diện, có vụ có rất đông người tham gia vào đường dây vận chuyển, mua bán ma túy nhưng thông thường chỉ người thứ nhất biết người thứ hai chứ không biết người thứ ba. Cũng chính vì đặc điểm này mà hoạt động điều tra, khám phá các đường dây ma túy rất khó khăn, không ít những vụ án sau khi xét xử mói phát hiện trong đường dây vận chuyển, mua bán ma túy còn có nh...

PHÁP LUẬT ĐỊNH NGHĨA MA TÚY NHƯ THẾ NÀO ?

Ma túy, nghiện ma túy là những khái niệm quen thuộc và được sử dụng khá rộng rãi ở Việt Nam. Đa phần người dân đều hiểu và gắn ma túy với một số chất gây nghiện nguy hiểm như: thuốc phiện, cần sa và đặc biệt là heroine. Tuy nhiên, ma túy hiểu theo nghĩa rộng còn bao gồm cả những chất gây nghiện được sử dụng hợp pháp khác như: rượu bia, thuốc lá, cà phê, thuốc an thần… Ma túy là tên gọi chung của các chất kích thích mà sử dụng nhiều lần có thể gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Không có một định nghĩa chung thống nhất nào về khái niệm này. Ở mỗi góc độ tiếp cận, ma túy lại được hiểu theo những cách khác nhau. Theo Luật Phòng chống ma túy (LPCMT) 2000 sửa đổi bổ sung 2008 quy định về ma túy như sau: •       Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. •       Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc chất ức chế thần kinh dễ gây tình trạng nghiện với ngư...

THỰC TIỄN HỎI CUNG BỊ CAN VÀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ

1. Thực tiễn hỏi cung bị can Thực tiễn điều tra đã chứng minh, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, sai sót trong hoạt động hỏi cung của cơ quan điều tra (CQĐT) như Điều tra viên đã vô tình hay cố ý thu thập chứng cứ bằng những biện pháp không hợp pháp hoặc cố tình làm sai lệch những chứng cứ đã thu thập được. Thậm chí, đôi lúc và tại một số địa phương vẫn tồn tại những hình thức thô bạo, trái pháp luật, khủng bố về tinh thần, tra tấn về thể xác để lấy cung bị can. Điều này dẫn đến việc xử lý tội phạm không đúng, ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình giải quyết vụ án, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người, từ đó gián tiếp xâm phạm tới hoạt động tư pháp, làm giảm uy tín của CQĐT nói riêng và các cơ quan tiến hành tố tụng khác nói chung. Những sai phạm này chủ yếu là người có thẩm quyền không tuân thủ triệt để những quy định của Bộ luật TTHS trong quá trình hỏi cung. Sự không tuân thủ nghiêm chỉnh về hoạt động hỏi cung được...

NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN SẼ ĐƯỢC HỎI CUNG NHƯ THẾ NÀO ?

Khái niệm người chưa thành niên phạm tội trong pháp luật hình sự chỉ bao gồm những người đã đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi. Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015) quy định: “1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. 2.   Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây…” . Người chưa thành niên là người đang trong giai đoạn phát triển cả về nhân cách, trí lực và thể lực. Đặc điểm của lứa tuổi này là chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lí, đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách. Họ chưa có đầy đủ khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm đối   với hành...

THỦ TỤC HỎI CUNG BỊ CAN ĐƯỢC DIỄN RA NHƯ THẾ NÀO ?

Sau khi có quyết định khởi tố bị can, Điều tra viên phải tiến hành hỏi cung bị can ngay. Việc hỏi cung phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục đã được quy định của pháp luật tụng hình sự. Trình tự, thủ tục hỏi cung bị can được quy định tại Điều 182, 183, 184 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS 2015). 1. Thời gian và địa điểm hỏi cung Theo quy định tại Điều 183 của Bộ luật TTHS 2015, việc hỏi cung bị can phải do Điều tra viên hoặc những người khác có trách nhiệm tiến hành ngay sau khi có quyết định khởi tố bị can. Việc hỏi cung bị can có thể được tiến hành tại cơ quan điều tra (CQĐT), nhà tạm giữ, trại tạm giam, trụ sở ủy ban nhân dân xã, phường hoặc tại nhà ở, nơi làm việc của bị can hoặc tại nơi xảy ra tội phạm. Hỏi cung tại nhà ở khi cần thiết phải hỏi ngay sau khi bắt, khám xét để thực hiện kế hoạch điều tra như truy bắt đồng bọn, khám thu hồi vật chứng. Ngoài ra, còn có thể hỏi tại nhà ở để thực hiện điều tra hoặc tạo điều kiện cho bị can khôi phục trí nhớ…

NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI HỎI CUNG BỊ CAN KHI ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

Hỏi cung bị can là một biện pháp điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự do Điều tra viên và những người có thẩm quyền khác tiến hành sau khi có quyết định khởi tố bị can nhằm mục đích thu thập các tình tiết về nội dung vụ án, hành vi phạm tội của bị can và các tình tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình sự. 1. Việc hỏi cung bị can nhằm phục vụ cho những mục đích gì ? Thứ nhất, thu thập chứng cứ, chứng minh tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết đúng đắng vụ án hình sự. Bị can là người biết rõ về toàn bộ quá trình chuẩn bị, thực hiện và che giấu hành vi phạm tội, những mục đích, động cơ đã thúc đẩy bị can phạm tội; những công cụ, phương tiện, thủ đoạn phạm tội, phương pháp đã được bị can sử dụng khi thực hiện hành vi phạm tội, những tài sản đã chiếm đoat được…Vì vậy, khi hỏi cung bị can,   Điều tra viên cần áp dụng mọi biện pháp mà pháp luật cho phép để có thể thu thập được tất cả những...

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

1. Quyền khởi tố vụ án của Hội đồng xét xử Theo khoản 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (BLTTHS) “Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm” . Thực tiễn, Hội đồng xét xử hiếm khi ban hành quyết định khởi tố bởi những lẽ sau: Một là, muốn ra được quyết định khởi tố vụ án hình sự cần phải tiến hành hoạt động kiểm tra, xác minh các thông tin về tội phạm. Việc này đòi hỏi phải có thời gian và phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau, có thể là những hoạt động rất phức tạp, cộng với việc phải xét xử một khối lượng lớn các vụ án và áp lực phải làm tốt công tác xét xử, hội đồng xét xử ít quan tâm đến vấn đề này là điều không thể tránh khỏi.Ngoài ra, chức năng chính của Tòa án là xét xử nên việc ra quyết định khởi tố vụ án ngay tại phiên tòa gây khó khăn cho chính Tòa án bởi những lí do chuyên môn và nghiệp vụ.

KIỂM TRA, XÁC MINH NGUỒN TIN TỘI PHẠM ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO ?

Việc kiểm tra, xác minh các tin báo về tội phạm được pháp luật quy định. Sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra phải kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thời hạn kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm là hai mươi ngày kể từ khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm , kiến nghị khởi tố. Đối với tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng thì ngày tính thời hạn kiểm tra, xác minh là ngày cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng phát nguồn tin đó. Trong trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra xác minh nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác, tin báo có thể dài hơn nhưng không quá hai tháng. đây là những trường hợp mà nội dung kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác hoặc việc kiểm tra, xác minh nguồn tin li...

KHI NÀO THÌ MỘT HÀNH VI BỊ KHỞI TỐ HÌNH SỰ ?

Khi chưa xác định được dấu hiệu của tội phạm thì việc tiến hành các hoạt động điều tra, áp dụng các biện pháp cưỡng   chế   đối   với   người bị nghi thực hiện tội phạm có thể dẫn đến oan, sai, vi phạm quyền dân chủ của công dân. Để loại trừ những trường hợp oan, sai, vi phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân, điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: Chỉ được   khởi   tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Như vậy dấu hiệu của tội phạm chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Khi xác định dấu hiệu tội phạm thì chỉ cần xác định có sự việc phạm tội xảy ra mà chưa cần xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra sẽ tiến hành các hoạt động điều tra để xác định người thực hiện tội phạm. 1. Những căn cứ khởi tố vụ án hình sự Để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền phải xác định cho được vấn đề sau đây: Có hành vi vi phạm pháp luật xảy ra và hành vi đ...

HIỂU THẾ NÀO VỀ KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ ?

1. Khái niệm Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là hình thức văn bản tố tụng, xác định sự việc xảy ra trong thực tế có dấu hiệu của tội phạm. Quyết định này có ý nghĩa rất quan trọng, làm phát sinh quan hệ pháp luật tố tụng hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền và người tham gia tố tụng. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án sẽ là cơ sở pháp lí đầu tiên để thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và áp dụng các biện pháp ngăn chặn chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án, trừ một số trường hợp đặc biệt. Nhiệm vụ của giai đoạn khởi tố vụ án hình sự là xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, đảm bảo không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Nếu xác định có dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền ra q...

TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI TỘI PHẠM PHÁP NHÂN

Tình tiết giảm nhẹ đối với tội phạm pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 84 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau: a)         Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm :  pháp nhân đã thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại gây ra. Điều kiện áp dụng: - Tự pháp nhân hoặc đã có sự tác động của khách quan để thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn hoặc không cho những tác hại xảy ra lớn hơn. - Các tác hại đã không còn hoặc giảm bớt so với dự tính ban đầu của người phạm tội. b)        Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả : điều kiện áp dụng: - Những hậu quả này do pháp nhân gây ra.

CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG ĐỐI VỚI TỘI PHẠM PHÁP NHÂN

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với tội phạm pháp nhân thương mại là những tình tiết nếu đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (khoản 3 Điều 84 và khoản 3 Điều 85 BLHS 2015). Các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những dấu hiệu khách quan và chủ quan của hành vi phạm tội, không nằm trong cấu thành tội phạm và khi xuất hiện chúng làm tăng/giảm tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện và của người phạm tội. Các tình tiết tăng nặng đối với tội phạm pháp nhân (Điều 85): a)         Câu kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội: là trường hợp có sự tham gia gián tiếp hoặc trực tiếp của một chủ thể pháp nhân khác vào hành vi phạm tội. Điều kiện để áp dụng bao gồm: - Có thiệt hại xảy ra. - Các chủ thể pháp nhân khác buộc phải biết hành vi phạm tội của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước đư...

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ (PHẦN 4)

          b)      Đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước:   Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần: ·            Điều kiện về chủ thể: -   Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”. -   Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại. -   Ba là , triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn. ·            Điều kiện về khách thể: Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội : Một là, phải đảm bảo ...

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ (PHẦN 3)

3. Kiến nghị - Giải pháp về việc áp dụng nội dung quy định của pháp luật: a)      Đối với tội trốn thuế:   Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần: ·          Điều kiện về chủ thể: -                  Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không cấu kết”, “không giúp sức”, “không che giấu”. -                  Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại. -                  Ba là , triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không n...

TỘI PHẠM PHÁP NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ (PHẦN 2)

Thông qua việc quy định pháp luật hình sự chi tiết về các tội danh mà pháp nhân thương mại phải chịu thì nội dung chính mà pháp luật hướng đến việc quản lý các tội phạm liên quan đến thuế chung này là: a) Khách thể: Hành vi phạm tội này xâm phạm chính sách thuế của Nhà nước trong tất cả các lĩnh vực, làm thất thu ngân sách Nhà nước. Đối tượng của hành vi phạm tội này là các nghĩa vụ thuế mà Nhà nước buộc pháp nhân phải nộp. Đối tượng của hành vi phạm tội bao gồm một trong các bộ phận sau: Một là, chủ thể của quan hệ xã hội: cơ quan thuế. Hai là, nội dung của các quan hệ xã hội: Quan hệ xã hội trong thi hành các chính sách thuế. Ba là, đối tượng của các quan hệ xã hội: là các loại thuế mà pháp nhân có nghĩa vụ phải nộp và chịu sự điều chỉnh của pháp luật.