Chuyển đến nội dung chính

ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CHO THUÊ NHÀ HỢP PHÁP

Hợp đồng thuê nhà là thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc sử dụng nhà ở trong một thời gian nhất định với những điều khoản cụ thể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể phát sinh những tình huống khiến một trong hai bên muốn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Pháp luật công nhận quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, nhưng việc thực hiện quyền này cần tuân thủ đúng quy định để tránh những tranh chấp và hậu quả pháp lý không mong muốn. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, quy trình thực hiện và những lưu ý quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Bên cho thuê nhà

Theo Luật Nhà ở 2014, bên cho thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở trong các trường hợp sau:

  • Cho thuê nhà không đúng quy định: Bên cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang, nhà lưu trú công nhân... mà cho thuê không đúng thẩm quyền, đối tượng hoặc điều kiện theo quy định.
  • Bên thuê vi phạm nghĩa vụ thanh toán: Bên thuê không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
  • Sử dụng nhà sai mục đích: Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Tự ý thay đổi kết cấu nhà: Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê.
  • Chuyển nhượng quyền thuê trái phép: Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở mà không được sự đồng ý của bên cho thuê.
  • Gây mất trật tự: Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh, đã bị lập biên bản vi phạm nhiều lần nhưng không khắc phục.
  • Các trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 170 Luật Nhà ở.

Bên thuê nhà

Bên thuê nhà cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi:

  • Bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ bảo trì: Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng, ảnh hưởng đến việc sử dụng bình thường của bên thuê.
  • Tăng giá thuê bất hợp lý: Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo trước cho bên thuê theo thỏa thuận.
  • Quyền sử dụng nhà bị hạn chế: Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba, ví dụ như nhà bị tranh chấp, bị kê biên...

Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà có phải thông báo trước?

Nguyên tắc chung là phải thông báo trước. Để đảm bảo quyền lợi của các bên, trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, bên chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Hình thức thông báo có thể bằng văn bản, email, tin nhắn hoặc trực tiếp.

Trường hợp không thông báo: Nếu các bên có thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng về việc không cần thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng, thì có thể thực hiện theo thỏa thuận đó.

Hậu quả của việc không thông báo: Nếu không thực hiện nghĩa vụ thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, bên vi phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Quy trình chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà
Quy trình chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà

Quy trình chấm dứt hợp đồng thuê nhà đúng luật

Để đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà một cách hợp pháp, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Xem xét kỹ hợp đồng

Đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng thuê nhà để xác định:

  • Các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng.
  • Nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng (ví dụ: bên thuê phải trả lại nhà ở nguyên trạng, bên cho thuê phải hoàn trả tiền đặt cọc...).

Bước 2: Soạn thảo văn bản thông báo

Văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng cần nêu rõ:

  • Thông tin của bên chấm dứt hợp đồng và bên nhận thông báo.
  • Lý do chấm dứt hợp đồng (căn cứ vào các trường hợp được pháp luật cho phép).
  • Thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Các yêu cầu cụ thể (ví dụ: yêu cầu bên thuê bàn giao lại nhà ở, bên cho thuê hoàn trả tiền đặt cọc...).

Bước 3: Gửi thông báo

Gửi văn bản thông báo đến bên kia bằng hình thức đảm bảo bên kia nhận được thông báo, ví dụ như:

  • Gửi thư có xác nhận.
  • Gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
  • Trao tay trực tiếp và có chữ ký xác nhận của người nhận.

Bước 4: Lưu giữ bằng chứng

  • Giữ lại bản sao của văn bản thông báo, biên lai gửi thư, hoặc bất kỳ bằng chứng nào chứng minh bạn đã thực hiện đúng quy trình thông báo.
  • Chụp ảnh hiện trạng nhà ở trước khi bàn giao (nếu là bên thuê) hoặc sau khi nhận lại nhà (nếu là bên cho thuê).

Luật sư tư vấn quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê nhà, nếu có bất kỳ vướng mắc hoặc tranh chấp nào, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ luật sư chuyên về lĩnh vực bất động sản. Luật sư sẽ hỗ trợ bạn:

  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê nhà.
  • Phân tích các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng.
  • Đánh giá rủi ro pháp lý có thể phát sinh.
  • Soạn thảo văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng.
  • Đại diện và bảo vệ quyền lợi cho bạn trong trường hợp có tranh chấp.
Tư vấn chấm dứt hợp đồng thuê nhà
Tư vấn chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Việc tuân thủ đúng quy định pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và tránh những tranh chấp không đáng có. Chuyên tư vấn luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu rộng về pháp luật bất động sản, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng thuê nhà. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ tận tình về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.

>>> Xem thêm: Những điều cần biết về hợp đồng thuê nhà giữa công ty với cá nhân

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...