Chuyển đến nội dung chính

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC BÁN NHÀ Ở XÃ HỘI CHƯA ĐỦ 5 NĂM SỬ DỤNG

 Nhà ở xã hội là một giải pháp quan trọng giúp người dân có thu nhập thấp tiếp cận được với nơi an cư lạc nghiệp. Tuy nhiên, do những biến động trong cuộc sống, nhiều người có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội trước khi đủ 5 năm sử dụng. Vậy, quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào? Bài viết dưới đây của Chuyên tư vấn luật sẽ làm rõ các quy định pháp lý, điều kiện, thủ tục và những lưu ý quan trọng khi thực hiện giao dịch mua bán nhà ở xã hội.

Bán nhà ở xã hội

Đối tượng được mua nhà ở xã hội

Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023, đối tượng được mua nhà ở xã hội bao gồm:

  • Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ.
  • Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, khu vực đô thị, và vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
  • Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
  • Công nhân, người lao động trong và ngoài khu công nghiệp.
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng.
  • Cán bộ, công chức, viên chức.
  • Người đã trả lại nhà ở công vụ.
  • Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, phải giải tỏa nhà ở.
  • Học sinh, sinh viên.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Bán nhà ở xã hội chưa đủ 5 năm sử dụng có được không?

Nguyên tắc chung, Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán đủ tiền mua nhà ở.

Tuy nhiên, pháp luật cũng có những ngoại lệ, cho phép bán nhà ở xã hội trước thời hạn 5 năm trong các trường hợp sau:

  • Bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội.
  • Bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội.

Lưu ý: Giá bán trong trường hợp này tối đa bằng giá bán trong hợp đồng mua bán ban đầu với chủ đầu tư dự án.

Như vậy, việc bán nhà ở xã hội trước 5 năm sử dụng là được phép nhưng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về đối tượng được mua và giá bán.

Có được bán nhà ở xã hội không
Có được bán nhà ở xã hội không

Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội có cần công chứng hay chứng thực không?

Theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023:

  • Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội giữa chủ đầu tư và người mua: Không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, các bên có thể thực hiện công chứng nếu có nhu cầu.
  • Hợp đồng mua bán nhà ở xã hội giữa hai cá nhân: Bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.

Việc công chứng, chứng thực hợp đồng giúp đảm bảo tính pháp lý của giao dịch, phòng tránh tranh chấp có thể phát sinh.

>>> Xem thêm: Rủi ro khi mua bán nhà ở xã hội chưa đủ điều kiện?

Dịch vụ tư vấn mua bán nhà ở xã hội

Chuyên tư vấn luật cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu về nhà ở xã hội, bao gồm:

  • Tư vấn điều kiện, đối tượng được mua nhà ở xã hội.
  • Tư vấn soạn thảo, xem xét hợp đồng mua bán nhà ở xã hội.
  • Tư vấn thủ tục, quy trình mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
  • Tư vấn quy định về bán nhà ở xã hội trước và sau 5 năm sử dụng.
Luật sư tư vấn về nhà ở xã hội
Luật sư tư vấn về nhà ở xã hội

Mua bán nhà ở xã hội là một giao dịch quan trọng, liên quan đến nhiều quy định của pháp luật. Việc nắm vững các quy định này, đặc biệt là các quy định về điều kiện, thủ tục bán nhà ở xã hội trước 5 năm sử dụng, sẽ giúp các bên tham gia giao dịch đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Chuyên tư vấn luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và am hiểu sâu rộng về lĩnh vực bất động sản, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hiệu quả, giúp Quý khách hàng thực hiện các giao dịch bất động sản một cách an toàn và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí về mua bán nhà ở xã hội!

>>> Xem thêm: Quy định pháp luật xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...