Căn cứ Điều 53 Luật Nhà ở 2014,
các hình thức nhà ở xã hội gồm:
Nhà ở xã hội
do Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái
quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định (hay còn gọi là Nhà ở xã hội do Nhà nước
đầu tư hoặc Nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước): giao dịch được thực hiện gồm
có cho thuê và cho thuê mua.

1. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở xã hội
Căn cứ Điều 49, Khoản 1 Điều 50
Luật Nhà ở 2014, đối tượng được hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán
nhà ở xã hội gồm có:
• Người
có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với
cách mạng;
• Người
thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
• Người
lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
• Sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân
dân;
• Cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
• Các
đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở
2014;
• Học
sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường
dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập: chỉ được
thuê nhà ở xã hội
• Hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo
quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều kiện được hỗ trợ quy định tại
Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:
• Chưa
có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội,
chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh
sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình
quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do
Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
• Phải
có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã
hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một
năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ đối tượng là học sinh, sinh viên các học
viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công
lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
• Đối
với đối tượng: người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người
lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ
quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân
dân; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận
nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các đối tượng còn lại thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu
nhập này.
2. Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện được hỗ trợ giải quyết cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
Hồ sơ chứng minh đối tượng, điều
kiện quy định tại Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP.
a) Giấy tờ chứng minh về đối tượng
- Đối tượng là người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh
về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận
về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp;
- Đối tượng là: người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại
khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và
ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an
nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thì phải có giấy xác nhận của cơ
quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở;
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản
5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 thì phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do
cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp;
- Đối tượng là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở
trong thời gian học tập thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng
đang học tập;
- Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất
và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước
bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người
đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà
ở, đất ở tái định cư.
b) Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú
- Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc
giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
- Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội không có hộ khẩu thường trú nêu trên thì phải có bản sao có chứng thực
giấy đăng ký tạm trú; bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một
năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và
giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ
quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo
hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của
cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
c) Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập
- Các đối tượng: Người lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn
vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức phải có xác nhận của
cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải
nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân;
- Đối tượng là người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại
khu vực đô thị tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về
thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh
thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.
d) Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện
Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng
và điều kiện được quy định tại Điều 10 Thông tư 20/2016/TT-BXD như sau:
* Đối với hộ gia đình, cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
- Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu số 01 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với trường hợp bán lại nhà ở xã hội đã được mua, thuê mua cho đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì
trong đơn đăng ký mua nhà của người mua lại phải được Sở Xây dựng địa phương
xác nhận vào đơn đăng ký mua nhà về việc người đó chưa được hưởng chính sách hỗ
trợ nhà ở xã hội.
- Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở:
Đối tượng là
người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
với cách mạng áp dụng theo mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
Đối tượng là
người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động
đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; hoặc
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức áp dụng theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối tượng đã
trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 áp dụng
theo mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối tượng là hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo
quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở áp dụng
theo mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy tờ chứng minh về Điều kiện cư trú và đóng bảo hiểm xã
hội được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP như sau:
Trường hợp đối
tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường
trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản
sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa
phương đó;
Trường hợp đối
tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú
nêu trên thì phải có bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú; bản sao có chứng
thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp
đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng
minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi người đó đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh,
thành phố nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương
nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ
sở chính về việc đóng bảo hiểm.
- Mẫu giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập:
Đối tượng là
người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân
dân; hoặc cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức thì việc xác nhận về Điều kiện thu nhập thực hiện đồng thời
với việc xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở áp dụng theo mẫu số 03 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối tượng là
người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân
dân; hoặc cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật và đối
tượng là người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì tự
khai và tự chịu trách nhiệm về mức thu nhập của bản thân theo mẫu số 06 tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này (không cần phải có xác nhận).
Đối tượng là
người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân
dân; hoặc cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức đã được xác nhận về đối tượng và điều kiện để được hưởng
chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
nhưng chưa có xác nhận về điều kiện thu nhập thì phải xác nhận bổ sung về điều
kiện thu nhập theo mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
* Đối với đối tượng là học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở
trong thời gian học tập áp dụng theo mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
Ngoài ra, theo
quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư 20/2016/TT-BXD, các giấy tờ nêu trên mà
phải có xác nhận thì chỉ được xác nhận 01 lần và có giá trị sử dụng trong thời
hạn 02 năm. Sau thời hạn nêu trên, nếu các đối tượng đã được xác nhận mà chưa
được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội và có nhu cầu tiếp tục đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải xác nhận lại.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét