Chuyển đến nội dung chính

Thẩm Quyền Bổ Nhiệm Kế Toán Trưởng

Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán. Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng sẽ do những chức danh khác nhau đảm nhiệm tùy vào từng cơ quan, đơn vị. Điều này được quy định cụ thể tại Thông tư 04/2018/TT-BNV ngày 27/03/2018 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Kế toán trưởng được bổ nhiệm như thế nào?
Quy định về thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng

Thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng trong những trường hợp cụ thể

Tại Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BNV đã quy định cụ thể về thẩm quyền bổ nhiệm kế toán trưởng cho từng cơ quan, đơn vị, theo đó:
Thứ nhất, đối với các cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước
  • Bộ trưởng Bộ Tài chính là người bổ nhiệm kế toán trưởng thuộc cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách trung ương;
  • Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị sẽ bổ nhiệm kế toán trưởng đơn vị kế toán thuộc cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương (trừ đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn)
Thứ hai, đối với các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán
  • Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bổ nhiệm kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc Trung ương;
  • Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc địa phương quản lý, sau khi có ý kiến của cơ quan nội vụ và tài chính cùng cấp;
  • Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm Phó Thủ trưởng đơn vị sẽ bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên;
  • Người đứng đầu đơn vị kế toán là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư sẽ bổ nhiệm kế toán trưởng cho đơn vị đó.
Thứ ba, ngoài các cơ quan, đơn vị nêu trên, đối với các đơn vị kế toán khác được quy định tại Điều 2 của Thông tư 04/2018/TT-BNV, kế toán trưởng do người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán đó bổ nhiệm.

Thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng

Các bước để bổ nhiệm kế toán trưởng
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng
Tùy vào đơn vị kế toán mà thủ tục bổ nhiệm kế toán trưởng sẽ khác nhau, có 02 thủ tục được áp dụng, đó là:
Một là, đối với đơn vị kế toán thuộc các cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước; các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư); tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán thì người đứng đầu đơn vị kế toán sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.
Riêng đối với đơn vị dự toán cấp I thuộc địa phương quản lý thì sẽ do cơ quan nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND xem xét, quyết định.
Hai là, đối với các trường hợp khác, người đứng đầu đơn vị kế toán quyết định việc giao tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý lập hồ sơ để bổ nhiệm kế toán trưởng.

Hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng

Khoản 1 Điều 8 Thông tư 04/2018/TT-BNV quy định hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng bao gồm:
  1. Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của đơn vị quản lý lao động hoặc cơ quan có thẩm quyền);
  2. Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán theo yêu cầu của vị trí bổ nhiệm;
  3. Bản sao chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
  4. Xác nhận của các đơn vị kế toán nơi người được lập hồ sơ bổ nhiệm kế toán trưởng đã công tác về thời gian thực tế làm kế toán trưởng hoặc thời gian thực tế làm kế toán theo mẫu;
  5. Văn bản đề nghị bổ nhiệm kế toán trưởng do người đứng đầu đơn vị kế toán ký và đóng dấu của đơn vị (trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BNV). 

Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ