Chuyển đến nội dung chính

Luật sư tư vấn thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp

 Chuyển đổi doanh nghiệp hiện nay được xem là thủ tục phổ biến ở các công ty. Xuất phát từ mục đích của việc chuyển đổi cơ cấu cho phù hợp với doanh nghiệp nhằm phát triển kinh doanh. Việc chuyển đổi này phải phù hợp với quy định của pháp luật, để việc này diễn ra thành công bạn nên tìm đến LUẬT SƯ để được TƯ VẤN. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này, mời bạn theo dõi.


Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp nhằm phát triển công ty

Chuyển đổi doanh nghiệp là gì?

       Chuyển đổi doanh nghiệp là hình thức cơ cấu lại doanh nghiệp để phù hợp với quy mô và sự phát triển của nó.

       Sau khi doanh nghiệp được cấp giấy đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp được chuyển đổi sẽ chấm dứt sự tồn tại của mình,

       Đồng thời doanh nghiệp chuyển đổi sẽ được hưởng toàn bộ những quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời phải chịu toàn bộ trách nhiệm về các khoản nợ chưa được thành toán, nghĩa vụ tài sản, hợp đồng lao động của doanh nghiệp được chuyển đổi để lại.

Những hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Theo Điều 196, 197, 198, 199 Luật doanh nghiệp 2014 thì có 04 hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:

       Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần;

       Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

       Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

       Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

Những lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp nào không được phép chuyển đổi?

       Doanh nghiệp tư nhân không được chuyển thành công ty cổ phần

       Công ty TNHH một thành viên không được chuyển thành công ty cổ phần

       Công ty chỉ có duy nhất hai thành viên không được chuyển lên công ty cổ phần

       Công ty có điều kiện chuyển sang loại hình khác phải chứng minh lại điều kiện đó

       Việc chuyển đổi loại hình chỉ được thực hiện từ DNTN lên TNHH, từ TNHH lên công ty cổ phần, DNTN không thể chuyển đổi trực tiếp lên công ty cổ phần.

Những việc cần làm khi thay đổi loại hình doanh nghiệp

       Chuẩn bị hồ sơ để chuyển đổi doanh nghiệp;

       Tạm ngừng xuất hóa đơn để phục vụ việc tiến hành chuyển đổi loại hình;

       Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế sau khi chuyển đổi loại hình công ty;

       Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;

       Thay đổi con dấu.

Điều kiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 196 Luật doanh nghiệp 2014 thì ĐIỀU KIỆN chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần:

       Khi thực hiện chuyển đổi công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 197 Luật doanh nghiệp 2014 thì điều kiện chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

       Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần, công ty gửi hoặc nộp hồ sơ chuyển đổi tại Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã đăng ký. Công ty chuyển đổi sẽ kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

Theo quy định tại Điều 198 Luật doanh nghiệp 2014 thì điều kiện chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

       Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định.

Theo Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:

       Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này;

       Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

       Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

       Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;

       Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp


Pháp luật doanh nghiệp quy định cụ thể trình tự thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp


Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khi chuyển đổi loại hình các doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi và thực hiện các thủ tục đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Theo khoản 3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ -CP quy định hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cần có các “văn bản” sau đây:

       Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu);

       Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về việc thay đổi;

       Điều lệ công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần);

       Danh sách thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần);

       Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư;

       Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư mới: giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực;

       Đối với nhà đầu tư là pháp nhân thì cần có: bản sao hợp lệ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác.

Dịch vụ Luật sư tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp

Nhờ Luật sư tư vấn để thực hiện thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp nhanh chóng

Với sự am hiểu sâu sắc pháp luật và kinh nghiệm trong việc xử lý vụ việc thực tế, Luật sư sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Luật sư sẽ thực hiện các công việc như sau:

       Tư vấn pháp luật về việc chuyển đổi doanh nghiệp;

       Tư vấn loại hình doanh nghiệp nào được chuyển đổi và loại hình nào không được chuyển đổi;

       Tư vấn thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp;

       Tư vấn soạn hồ sơ thực hiện việc chuyển đổi doanh nghiệp.

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp thông tin tư vấn về thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp. Nếu như bạn còn thắc mắc về thủ tục thực hiện hay muốn sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

 

 

 

 

 






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ