Chuyển đến nội dung chính

GIẢI QUYẾT VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG KHI MỤC ĐÍCH BAN ĐẦU KHÔNG ĐẠT ĐƯỢC

Việc chấm dứt hợp đồng vì không thể hoàn thành mục đích ban đầu là một tình huống pháp lý thường gặp trong các giao dịch dân sự và thương mại. Khi không còn khả năng thực hiện đúng như thỏa thuận, các bên liên quan cần hiểu rõ quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Theo Bộ luật Dân sự 2015, nhiều căn cứ và hình thức xử lý được quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể căn cứ, thủ tục và lưu ý thực tiễn để hỗ trợ bạn đọc đưa ra lựa chọn phù hợp.

 

Mục đích của hợp đồng không đạt được
Mục đích của hợp đồng không đạt được

Các căn cứ pháp lý để chấm dứt hợp đồng vì mục đích không đạt được

Dẫn chiếu theo Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng có thể bị chấm dứt nếu không còn khả năng hoàn thành mục đích đã định ban đầu. Một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình huống này gồm:

  • Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ đã cam kết.
  • Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ dẫn đến hợp đồng không còn giá trị thực tiễn.
  • Hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi đáng kể so với lúc ký kết.
  • Sự kiện khách quan khiến hợp đồng không thể thực hiện.

Điều 425 BLDS 2015 cũng quy định rõ: khi bên có nghĩa vụ không thể hoàn thành đầy đủ cam kết, làm mục tiêu của bên kia không thể đạt được thì bên bị ảnh hưởng có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại.

Trong trường hợp bên còn lại vi phạm nghiêm trọng, Điều 428 BLDS cho phép bên bị thiệt hại chấm dứt hợp đồng một cách đơn phương mà không phải chịu trách nhiệm bồi thường, miễn là việc vi phạm làm phá vỡ toàn bộ mục đích giao kết.

Các hình thức chấm dứt hợp đồng do mục tiêu không đạt được

Chấm dứt hợp đồng thông qua thương lượng, thỏa thuận

Giải pháp lý tưởng đầu tiên là hai bên cùng ngồi lại thương lượng để đưa ra quyết định chung về việc chấm dứt. Thủ tục này tiết kiệm chi phí và giữ gìn mối quan hệ giữa các bên. Nội dung cần có trong thỏa thuận chấm dứt:

  • Nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng;
  • Xác định ngày hợp đồng hết hiệu lực;
  • Thỏa thuận việc hoàn trả tài sản, thanh toán chi phí còn lại và bồi thường nếu có.

Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được sử dụng làm căn cứ pháp lý nếu xảy ra tranh chấp sau này.

Thông báo chấm dứt đơn phương

Khi không thể đạt được thỏa thuận hoặc mục tiêu hợp đồng không còn khả thi, bên bị ảnh hưởng có thể gửi thông báo chấm dứt hợp đồng đơn phương. Điều kiện áp dụng là hợp đồng có quy định hoặc pháp luật cho phép. Thông báo cần đáp ứng:

  • Căn cứ pháp lý (dẫn điều luật, điều khoản trong hợp đồng);
  • Lý do và thời điểm hiệu lực của việc chấm dứt;
  • Phương thức thông báo đảm bảo bên còn lại nhận được (bưu điện, email xác nhận…).

Khoản 2 Điều 428 BLDS 2015 nêu rõ: nếu không thông báo kịp thời và gây thiệt hại cho bên còn lại thì bên chấm dứt hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường.

Khởi kiện tại tòa án để yêu cầu chấm dứt và giải quyết hậu quả

Khi không thể giải quyết thông qua thương lượng và một bên không đủ điều kiện để đơn phương chấm dứt, việc khởi kiện tại tòa án là bước cuối cùng. Bên khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

  • Đơn khởi kiện;
  • Hợp đồng, chứng cứ thể hiện mục đích không đạt được;
  • Các văn bản, email trao đổi trước đó.

Tòa án sẽ xem xét tính hợp lý và xác định hậu quả pháp lý như: hoàn trả tài sản, thanh toán nợ phát sinh, bồi thường thiệt hại hoặc phạt vi phạm nếu có quy định.

Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng
Khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng

Những lưu ý quan trọng khi khởi kiện chấm dứt hợp đồng

Thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 39 và Điều 40 BLTTDS 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc là nơi thụ lý. Tuy nhiên, nếu hợp đồng có điều khoản chọn tòa án hoặc theo tính chất vụ việc, nguyên đơn có thể chọn nơi hợp đồng được thực hiện, nơi bị đơn có tài sản, hoặc nơi tổ chức có chi nhánh.

Nghĩa vụ tạm ứng án phí

Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đương sự phải nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm như sau:

  • 300.000 đồng với vụ án không có giá ngạch;
  • 50% mức án phí dân sự có giá ngạch theo giá trị tranh chấp đối với vụ án có giá ngạch.

Khoản này phải nộp trong vòng 07 ngày làm việc sau khi nhận thông báo của Tòa án.

Thời gian xử lý vụ án

Thời gian chuẩn bị xét xử thường là 4 tháng (có thể gia hạn 2 tháng nếu vụ việc phức tạp). Thời gian mở phiên tòa là trong vòng 1 tháng từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tuy nhiên, thực tế có thể kéo dài do quá trình thu thập chứng cứ, triệu tập người liên quan hoặc các yếu tố phát sinh khác.

Một số câu hỏi thường gặp

Làm sao xác định mục đích hợp đồng?

Dựa trên điều khoản trong hợp đồng, hành vi đàm phán, trao đổi qua email hoặc văn bản giữa các bên, và bản chất giao dịch cụ thể.

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản được hiểu như thế nào?

Là những thay đổi không lường trước được, xảy ra sau khi ký hợp đồng và khiến việc tiếp tục thực hiện gây thiệt hại lớn hoặc không còn phù hợp với mục tiêu ban đầu (theo Điều 420 BLDS 2015).

Bất khả kháng có thể là căn cứ chấm dứt hợp đồng không?

Có. Nếu một bên không thể thực hiện nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng, hợp đồng có thể được chấm dứt theo luật hoặc theo thỏa thuận.

Hủy hợp đồng khác gì với chấm dứt đơn phương?

Hủy bỏ làm cho hợp đồng không còn hiệu lực từ đầu, các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Còn chấm dứt đơn phương thường chỉ có hiệu lực từ thời điểm thông báo, phần đã thực hiện vẫn có giá trị.

Nếu không ghi rõ mục đích hợp đồng thì xác định thế nào?

Tòa án sẽ căn cứ vào bản chất giao dịch, thông lệ ngành nghề, hành vi và thỏa thuận ngầm hiểu giữa các bên.

Dịch vụ tư vấn pháp lý về chấm dứt hợp đồng

Chuyên tư vấn luật cung cấp đầy đủ các dịch vụ pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng:

  • Xác định cơ sở pháp lý cho việc chấm dứt;
  • Tư vấn giải pháp phù hợp: thỏa thuận, đơn phương, khởi kiện;
  • Soạn thảo văn bản pháp lý (biên bản thỏa thuận, thông báo...);
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và đại diện tại tòa;
  • Đánh giá thiệt hại, hỗ trợ thương lượng đền bù;
  • Tư vấn phòng ngừa rủi ro cho các hợp đồng tương lai.

Luật sư tư vấn phương thức chấm dứt hợp đồng
Luật sư tư vấn phương thức chấm dứt hợp đồng 

Việc chấm dứt hợp đồng khi mục tiêu ban đầu không thể hoàn thành là một bước đi pháp lý quan trọng, cần thực hiện đúng quy định và theo quy trình phù hợp để tránh rủi ro. Tùy từng trường hợp, các bên có thể thương lượng, đơn phương chấm dứt hoặc khởi kiện. Việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nắm chắc căn cứ pháp lý sẽ giúp bảo vệ quyền lợi hiệu quả. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ Quý khách hàng xử lý mọi vấn đề pháp lý một cách hợp lý và đúng quy định pháp luật. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và kịp thời.

Nguồn: Chấm dứt hợp đồng do mục đích thực hiện không đạt được 

>>> Xem thêm: 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...