Chuyển đến nội dung chính

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG NHÀ ĐẤT: QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP PHÁP LÝ TOÀN DIỆN

Tranh chấp liên quan đến hợp đồng góp vốn bằng nhà đất là một trong những vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về cả luật doanh nghiệp lẫn luật đất đai. Khi tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất hoặc bất động sản, các tranh chấp phát sinh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền sở hữu mà còn liên quan đến nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia. Bài viết này sẽ làm rõ các phương thức xử lý tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng nhà đất, từ quá trình thương lượng nội bộ cho đến việc khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền, đồng thời cung cấp những hướng dẫn chi tiết nhằm giúp các bên tham gia thực hiện đúng quy định pháp luật.

 

Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất

Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng nhà đất

Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng góp vốn bằng nhà đất thường gặp những khó khăn do sự giao thoa giữa các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đất đai. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của tranh chấp, các bên có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều cách thức giải quyết sau đây:

  • Thỏa thuận, thương lượng để rút phần vốn góp bằng nhà đất.
  • Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền.

Mỗi phương thức sẽ có những quy trình và cách thức xử lý riêng biệt, chi tiết như sau.

Thương lượng và thỏa thuận nội bộ

Đây là phương án ưu tiên hàng đầu nhờ tính linh hoạt và tiết kiệm chi phí. Thông qua thương lượng, các thành viên trong công ty hoặc các bên góp vốn có thể thống nhất về việc rút vốn góp bằng nhà đất hoặc điều chỉnh các điều khoản hợp tác sao cho phù hợp với thực tế và mong muốn của các bên. Quá trình này bao gồm việc định giá lại tài sản góp vốn dựa trên giá thị trường hiện hành, thường thông qua tổ chức thẩm định độc lập để đảm bảo tính khách quan và tránh tranh chấp về sau.

Việc thỏa thuận giá trị phần vốn góp dựa trên hồ sơ thẩm định bao gồm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản vẽ hiện trạng và hợp đồng góp vốn ban đầu là bước quan trọng để xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Tiếp theo, các thành viên có thể đồng ý để công ty hoặc các thành viên khác mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 2 Điều 132 Luật Doanh nghiệp, với giá được thỏa thuận hoặc do tổ chức thẩm định giá công nhận. Hợp đồng mua lại vốn góp cần được lập thành văn bản, có chữ ký và được công chứng để đảm bảo tính pháp lý.

Đối với trường hợp thành viên muốn rút vốn là quyền sử dụng đất, pháp luật đất đai năm 2024 tại Khoản 12 và Khoản 22 Điều 3 cũng như Điều 28 đã quy định cụ thể về việc chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp góp vốn. Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, không có quy định về việc đăng ký biến động khi xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đồng nghĩa với việc quyền sử dụng đất đã được chuyển sang bên nhận góp vốn. Do vậy, nếu muốn chuyển nhượng lại cho cá nhân, công ty phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, việc xin ý kiến chấp thuận của các cơ quan chức năng như Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cần thiết để đảm bảo sự hợp pháp trong việc chuyển nhượng và sử dụng đất phù hợp với mục đích kinh doanh của công ty. Các thủ tục chuyển nhượng, bao gồm công chứng hợp đồng, nộp thuế và đăng ký biến động đất đai, phải được thực hiện đầy đủ theo Luật Đất đai 2024.

Khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền

Trong trường hợp các bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hay hòa giải, việc khởi kiện là giải pháp bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Theo khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp góp vốn giữa các thành viên công ty thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân.

Quy trình khởi kiện bao gồm việc chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu 23-DS, kèm theo các chứng cứ liên quan như giấy tờ nhân thân, bằng chứng vi phạm và các tài liệu chứng minh yêu cầu. Sau khi hồ sơ hợp lệ, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí trong vòng 7 ngày theo thông báo của tòa án. Thời hạn xét xử thường là 4 tháng, có thể gia hạn thêm 2 tháng nếu vụ án phức tạp. Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trong quá trình xét xử, tòa án căn cứ vào hợp đồng góp vốn, các chứng cứ và quy định pháp luật để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Tòa án cũng có thể yêu cầu giám định giá trị nhà đất để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong việc xác định giá trị phần vốn góp tại thời điểm xét xử.

Các phương thức giải quyết khác

Ngoài thương lượng và tố tụng, các bên có thể lựa chọn hòa giải thương mại hoặc trọng tài thương mại nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đồng ý sau khi phát sinh tranh chấp. Hòa giải mang tính linh hoạt, giúp các bên tự nguyện đạt thỏa thuận, trong khi trọng tài thương mại có hiệu lực pháp lý ràng buộc, được quy định tại Luật Trọng tài thương mại 2010 và Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại.

 

Khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp vốn
Khởi kiện tranh chấp hợp đồng góp vốn

Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi giải quyết tranh chấp góp vốn nhà đất

Việc góp vốn bằng nhà đất không chỉ đơn thuần là vấn đề nội bộ giữa các thành viên công ty mà còn liên quan mật thiết đến các quy định pháp luật về đất đai và doanh nghiệp. Cần lưu ý các điểm sau:

  • Hợp đồng góp vốn phải ghi rõ các điều khoản minh bạch về tài sản góp vốn, quy trình định giá, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như cơ chế xử lý khi có tranh chấp.
  • Các nghĩa vụ tài chính phát sinh như lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân hoặc doanh nghiệp khi góp vốn, rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp cần được thực hiện đầy đủ.
  • Nếu tài sản góp vốn đã bị công ty thế chấp cho bên thứ ba, việc rút vốn hoặc chuyển nhượng sẽ phức tạp hơn, thường yêu cầu công ty phải giải chấp trước khi thực hiện giao dịch.
  • Giá trị tài sản góp vốn khi rút vốn có thể được xác định lại dựa trên giá trị thị trường hiện hành, nhằm bảo đảm quyền lợi công bằng cho các bên.

Tư vấn pháp lý chuyên nghiệp trong giải quyết tranh chấp góp vốn nhà đất

Dịch vụ pháp lý chuyên sâu bao gồm:

  • Phân tích và đánh giá hợp đồng góp vốn, tư vấn chiến lược giải quyết phù hợp.
  • Đại diện thương lượng, soạn thảo thỏa thuận và hỗ trợ pháp lý trong quá trình đàm phán.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ và thực hiện các thủ tục tố tụng.
  • Đại diện tham gia phiên tòa, bảo vệ quyền lợi khách hàng trước pháp luật.
  • Hướng dẫn và giám sát việc thi hành án, xử lý các vướng mắc phát sinh.
  • Tư vấn và hoàn thiện hợp đồng góp vốn, giúp phòng ngừa tranh chấp trong tương lai.

Luật sư tư vấn định giá tài sản góp vốn
Luật sư tư vấn định giá tài sản góp vốn

Tóm lại, việc xử lý tranh chấp hợp đồng góp vốn bằng nhà đất đòi hỏi sự kết hợp giữa các phương thức thương lượng, pháp lý và tố tụng một cách linh hoạt, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đất đai 2024 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Chuyên tư vấn luật cam kết đồng hành cùng Quý khách hàng với dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, hiệu quả và nhanh chóng, giúp giải quyết mọi vướng mắc pháp lý một cách thuận lợi. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

Nguồn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng góp vốn là nhà đất như thế nào? 

>>> Xem thêm:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...