Chuyển đến nội dung chính

CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ QUY TRÌNH YÊU CẦU HỦY NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP

Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng quản trị là một vấn đề pháp lý hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, Hội đồng quản trị (HĐQT) ban hành nhiều nghị quyết nhằm điều hành và quản lý công ty. Tuy nhiên, khi các nghị quyết này được thông qua mà vi phạm quy định pháp luật, trái với điều lệ công ty, hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông cũng như công ty, thì việc các bên liên quan yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét và hủy bỏ các nghị quyết đó là cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng. Bài viết dưới đây sẽ đi sâu phân tích các căn cứ pháp lý cũng như thủ tục và thẩm quyền xử lý liên quan đến việc đề nghị hủy nghị quyết của HĐQT nhằm giúp độc giả hiểu rõ hơn về quy trình này.

 

Căn cứ yêu cầu hủy nghị quyết của hội đồng quản trị
Căn cứ yêu cầu hủy nghị quyết của hội đồng quản trị

Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị nào có thể bị yêu cầu hủy bỏ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, Hội đồng quản trị được xem là cơ quan quản lý công ty có thẩm quyền toàn diện, đại diện công ty trong việc quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ, ngoại trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chính vì thế, mọi nghị quyết, quyết định của HĐQT đều có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động điều hành cũng như tổ chức bộ máy của công ty.

Khoản 4 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ ràng rằng nếu nghị quyết, quyết định được HĐQT thông qua mà có hành vi trái pháp luật, vi phạm nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc điều lệ công ty, gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên HĐQT đồng thuận thông qua nghị quyết, quyết định đó sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm cá nhân và có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho công ty. Đồng thời, thành viên phản đối nghị quyết này sẽ được miễn trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án đình chỉ hoặc hủy bỏ các nghị quyết, quyết định nói trên.

Từ quy định này, có thể khẳng định các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có thể bị hủy bỏ khi:

  • Chúng được ban hành trái với quy định pháp luật hiện hành, vi phạm nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc điều lệ công ty.
  • Những nghị quyết này gây ra thiệt hại thực tế đối với công ty.

Các căn cứ pháp lý để yêu cầu hủy nghị quyết của Hội đồng quản trị

Dựa trên Luật Doanh nghiệp 2020 cùng kinh nghiệm thực tiễn trong các vụ việc liên quan, cổ đông hoặc các bên có quyền lợi liên quan có thể căn cứ vào các điểm sau để đề nghị Tòa án hủy nghị quyết của Hội đồng quản trị:

  • Vi phạm thủ tục tổ chức họp và thông qua nghị quyết: Nếu quá trình triệu tập và tiến hành cuộc họp HĐQT không tuân thủ các quy định pháp luật hoặc điều lệ công ty, khiến nghị quyết được thông qua không đúng thủ tục.
  • Nghị quyết vượt quá thẩm quyền của Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị chỉ có quyền quyết định trong phạm vi được luật và điều lệ công ty quy định. Nghị quyết vượt quá phạm vi này có thể bị xem là không hợp pháp.
  • Nghị quyết vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công ty hoặc cổ đông: Khi nghị quyết làm tổn hại đến tài sản, quyền lợi của công ty hoặc cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số.
  • Nghị quyết vi phạm pháp luật: Bao gồm các quyết định chứa nội dung trái với các quy định của pháp luật hiện hành, như Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Luật Thuế, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, v.v.

Thủ tục tổ chức họp Hội đồng quản trị không đúng quy định là căn cứ hủy nghị quyết

Việc tổ chức họp Hội đồng quản trị phải tuân thủ chặt chẽ các quy định tại Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 và điều lệ công ty. Khi các quy định này bị vi phạm, nghị quyết thông qua trong cuộc họp đó có thể bị coi là không hợp lệ và bị yêu cầu hủy bỏ.

Một số điểm cần lưu ý khi tổ chức họp HĐQT:

  • Điều kiện tiến hành họp: Cuộc họp phải có ít nhất 3/4 tổng số thành viên tham dự để đủ điều kiện hợp lệ.
  • Trường hợp không đủ số lượng thành viên dự họp lần đầu: Phải triệu tập cuộc họp lần hai trong vòng 7 ngày (hoặc theo thời hạn khác do điều lệ quy định), khi đó, cuộc họp được tiến hành nếu có quá nửa tổng số thành viên dự họp.
  • Quyền thông qua nghị quyết: Trừ khi điều lệ có quy định khác, nghị quyết được thông qua nếu có đa số phiếu đồng ý của các thành viên tham dự; trong trường hợp tỷ lệ phiếu bằng nhau, Chủ tịch HĐQT sẽ có quyền quyết định cuối cùng.

Nếu các bước trên không được thực hiện đúng, nghị quyết có thể bị coi là vi phạm thủ tục và bị yêu cầu hủy.

Nội dung nghị quyết, quyết định vượt quá phạm vi quyền hạn của Hội đồng quản trị

Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chi tiết quyền hạn và nghĩa vụ của HĐQT. Bất kỳ nghị quyết nào vượt ra ngoài phạm vi này đều được xem là vượt thẩm quyền.

Một số ví dụ về các nghị quyết dễ bị xem là vượt thẩm quyền và gây thiệt hại cho công ty bao gồm:

  • Quyết định liên quan đến việc bán cổ phần, huy động vốn, định giá cổ phần hoặc trái phiếu.
  • Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của pháp luật.
  • Phê duyệt các hợp đồng, giao dịch có giá trị tài sản lớn (trên 35% tổng tài sản theo báo cáo tài chính gần nhất), trừ khi điều lệ công ty hoặc luật có quy định khác hoặc quyền quyết định thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
  • Các quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc việc góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác.
  • Quyết định về tiền lương, thù lao, thưởng và các lợi ích khác của người quản lý công ty.

Khi Hội đồng quản trị ra quyết định vượt quyền, nghị quyết đó sẽ không có hiệu lực và có thể bị hủy theo yêu cầu của cổ đông hoặc bên liên quan.

Nội dung nghị quyết xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công ty và cổ đông

Nghị quyết của HĐQT có thể bị yêu cầu hủy khi nội dung của nó gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền lợi và tài sản của công ty hoặc cổ đông, ví dụ:

  • Gây thiệt hại về tài sản hoặc lợi ích của công ty: Các quyết định mua bán tài sản, chuyển nhượng vốn hoặc giao dịch tài chính gây thất thoát tài sản mà không mang lại lợi ích hợp lý cho công ty.
  • Các khoản chi vượt quá thẩm quyền hoặc gây tổn thất cho công ty.
  • Xâm phạm quyền cổ đông thiểu số: Những nghị quyết làm giảm quyền biểu quyết hoặc quyền lợi kinh tế của cổ đông thiểu số một cách bất hợp pháp.
  • Thiếu công bằng giữa các cổ đông: Ví dụ phân phối lợi nhuận không đồng đều, hoặc thay đổi quyền lợi cổ đông mà không được sự đồng thuận của các bên liên quan.
  • Lạm quyền hoặc mâu thuẫn lợi ích: Khi nghị quyết được thông qua nhằm phục vụ lợi ích cá nhân của một số thành viên HĐQT hoặc cổ đông lớn, gây thiệt hại cho công ty hoặc các cổ đông khác.

Nghị quyết vi phạm pháp luật hiện hành

Các nghị quyết có nội dung vi phạm pháp luật cũng là căn cứ để yêu cầu hủy bỏ. Cụ thể, những quyết định của Hội đồng quản trị có thể bị xem là vi phạm nếu:

  • Trái với quy định của Luật Doanh nghiệp, ví dụ như tự ý thay đổi vốn điều lệ không theo thủ tục hoặc tỉ lệ cổ đông theo luật định.
  • Vi phạm các luật chuyên ngành khác như Luật Thuế, Luật Lao động, Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh, Luật Phòng chống tham nhũng, v.v.
  • Không tuân thủ các nguyên tắc về quản trị công ty, chẳng hạn như vi phạm nguyên tắc bình đẳng giữa các cổ đông, không đảm bảo tính minh bạch, công khai thông tin theo quy định pháp luật.

 

Hủy nghị quyết hội đồng quản trị
Hủy nghị quyết hội đồng quản trị 

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị

Khác với nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, việc yêu cầu hủy nghị quyết của Hội đồng quản trị chỉ thuộc thẩm quyền của Tòa án. Theo quy định hiện hành, Trọng tài thương mại không có thẩm quyền trực tiếp để hủy nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.

Mặc dù trong một số trường hợp, do thỏa thuận trọng tài hoặc điều lệ công ty có quy định, một số vụ việc Trọng tài thương mại cũng đã thụ lý các yêu cầu này. Tuy nhiên, phán quyết của Trọng tài có thể bị Tòa án hủy bỏ theo Điều 71 Luật Trọng tài thương mại nếu có khiếu kiện liên quan đến thẩm quyền xử lý nghị quyết của HĐQT, do đó rủi ro về tính hiệu lực của quyết định trọng tài là rất lớn.

Các câu hỏi thường gặp về yêu cầu hủy nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị

Ai có quyền đề nghị Tòa án hủy nghị quyết của Hội đồng quản trị?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị nếu các nghị quyết đó vi phạm pháp luật hoặc điều lệ công ty, gây thiệt hại cho công ty.

Thời hiệu để yêu cầu hủy nghị quyết, quyết định là bao lâu?

Thông thường, thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy nghị quyết của Hội đồng quản trị là 02 năm kể từ ngày nghị quyết đó được ban hành hoặc được công bố chính thức.

Quy trình yêu cầu hủy nghị quyết được tiến hành như thế nào?

Người có quyền lợi bị ảnh hưởng nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền kèm theo các chứng cứ chứng minh nghị quyết bị vi phạm. Tòa án sẽ xem xét, thẩm định, nếu xác định nghị quyết có vi phạm thì sẽ ra quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ nghị quyết đó.

Luật sư tư vấn về doanh nghiệp
Luật sư tư vấn về doanh nghiệp

Việc yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng quản trị là một quyền pháp lý quan trọng giúp cổ đông bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình cũng như của công ty. Để thực hiện hiệu quả quyền này, các cổ đông cần hiểu rõ các căn cứ pháp lý, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Tòa án có thẩm quyền. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ Quý khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến yêu cầu hủy nghị quyết của Hội đồng quản trị một cách thuận lợi, đúng pháp luật. Quý khách vui lòng liên hệ hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kịp thời.

Nguồn: Căn cứ yêu cầu hủy nghị quyết của hội đồng quản trị

>>> Xem thêm:


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...