Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC KHỞI KIỆN YÊU CẦU CHIA TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn là một trong những vấn đề pháp lý phổ biến và phức tạp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Dù đã ly hôn, nhưng nếu tài sản chung chưa được phân định rõ ràng thì một trong hai bên hoàn toàn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án phân chia theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện thủ tục khởi kiện, căn cứ pháp lý liên quan, quyền và nghĩa vụ của các bên, nhằm giúp quý khách hàng nắm rõ quy trình và chuẩn bị tốt cho việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

 

Hướng dẫn thủ tục khởi kiện chia tài sản chung sau ly hôn
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện chia tài sản chung sau ly hôn

Hồ sơ khởi kiện chia tài sản chung sau khi ly hôn

Đơn khởi kiện theo mẫu

Người khởi kiện cần lập đơn yêu cầu Tòa án chia tài sản chung sau khi ly hôn. Mẫu đơn có thể tham khảo Mẫu số 23 ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

Tài liệu, chứng cứ bắt buộc kèm theo

Theo quy định tại khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn các tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, bao gồm:

  • Bản án hoặc quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài sản chung, như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, sổ đỏ, đăng ký xe, tài khoản ngân hàng...
  • Tài liệu về công sức tạo lập tài sản, chẳng hạn như: hóa đơn thanh toán, hợp đồng mua bán, giấy vay nợ, hợp đồng lao động, xác nhận thu nhập, đóng góp tài chính cụ thể...
  • Các văn bản liên quan đến giao dịch tài sản, như hợp đồng thế chấp, mua bán, tặng cho, hoặc giấy cam kết…
  • Các tài liệu, giấy tờ khác chứng minh quyền và lợi ích liên quan đến tài sản.

Lưu ý: Tùy theo tính chất từng vụ việc, hồ sơ có thể cần thêm các tài liệu bổ sung cụ thể theo yêu cầu của Tòa án.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ pháp lý xác định thẩm quyền: Theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn thuộc loại tranh chấp hôn nhân và gia đình. Theo điểm a khoản 1 Điều 39 cùng bộ luật, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Trường hợp tranh chấp liên quan đến bất động sản: Dù tài sản đang tranh chấp là nhà đất nằm tại địa phương khác, thẩm quyền giải quyết vẫn thuộc Tòa án nơi bị đơn đang cư trú hoặc làm việc – theo quy định tại Điều 9 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP và hướng dẫn tại Công văn số 212/TANDTC-PC năm 2019.

Quy trình giải quyết vụ án chia tài sản sau ly hôn

Quy trình được thực hiện tương tự như quy trình giải quyết một vụ án dân sự thông thường. Các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Theo Điều 190 BLTTDS 2015, có 3 hình thức nộp đơn:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án
  • Gửi qua dịch vụ bưu chính
  • Nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu Tòa án đã tích hợp hệ thống này)

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn

Trong vòng 03 ngày làm việc, Chánh án phân công Thẩm phán thụ lý đơn. Thẩm phán sẽ có tối đa 05 ngày làm việc để:

  • Yêu cầu bổ sung đơn (nếu thiếu sót)
  • Nhận thụ lý và ra thông báo
  • Chuyển đơn đến Tòa án khác có thẩm quyền (nếu cần)
  • Trả lại đơn nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền

Bước 3: Thụ lý vụ án

Theo Điều 195, người khởi kiện sẽ được yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có nghĩa vụ). Sau khi nộp và nộp biên lai, Tòa án sẽ chính thức thụ lý và gửi thông báo bằng văn bản đến các bên liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử

Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng, có thể được gia hạn tối đa 02 tháng nếu vụ án phức tạp. Trong giai đoạn này, Thẩm phán sẽ:

  • Thu thập chứng cứ, xác định quan hệ pháp lý
  • Triệu tập các bên liên quan
  • Tổ chức phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải

Bước 5: Mở phiên tòa sơ thẩm

Trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa phải mở phiên sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này được kéo dài tối đa thêm 01 tháng.

Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo/kháng nghị)

Theo Điều 270 BLTTDS 2015, nếu có kháng cáo trong thời hạn luật định, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xét xử lại vụ án để bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho các bên.

Thủ tục giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn
Thủ tục giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn

Giải đáp các thắc mắc phổ biến

Thời hiệu khởi kiện là bao lâu?

Hiện nay, pháp luật không giới hạn thời hiệu để yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn. Tuy nhiên, để đảm bảo thu thập chứng cứ hiệu quả, nên khởi kiện sớm.

Cách tính án phí

Án phí được tính theo giá trị tài sản được chia (án phí có giá ngạch), căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Nguyên tắc chia tài sản

Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến hoàn cảnh, công sức đóng góp, lợi ích hợp pháp, lỗi của mỗi bên.

Cách chứng minh công sức đóng góp (đặc biệt với người nội trợ)

Công sức đóng góp có thể gồm: thu nhập, quản lý, bảo quản tài sản, chăm sóc con cái, nội trợ… Tòa sẽ đánh giá toàn diện, kể cả lao động không tạo ra thu nhập trực tiếp.

Tài sản riêng có bị chia không?

Tài sản riêng không bị chia, trừ khi đã hòa nhập vào tài sản chung hoặc có yếu tố đóng góp từ tài sản chung.

Xử lý nợ chung sau ly hôn

Nếu là nợ chung, Tòa sẽ phân định nghĩa vụ trả nợ theo phần tài sản mà mỗi người nhận hoặc theo sự thỏa thuận, hoặc căn cứ công sức đóng góp.

Thời hạn kháng cáo

15 ngày kể từ ngày tuyên án (hoặc nhận bản án đối với người vắng mặt).

Có thể tự thỏa thuận không?

Có. Vợ chồng có thể lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung sau ly hôn và công chứng để đảm bảo giá trị pháp lý.

Thời gian xử lý một vụ kiện

Thời gian tùy vào mức độ phức tạp, nhưng thông thường từ 4 – 8 tháng (kể cả sơ thẩm và phúc thẩm).

Tài sản được tặng cho chung hoặc thừa kế chung xử lý ra sao?

Nếu không có thỏa thuận là tài sản riêng, tài sản tặng cho/chung thừa kế trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung và sẽ chia theo nguyên tắc tài sản chung.

Dịch vụ luật sư hỗ trợ giải quyết chia tài sản chung sau ly hôn

Luật sư tại Chuyên tư vấn luật cung cấp dịch vụ pháp lý toàn diện trong quá trình khởi kiện, cụ thể:

  • Phân tích và xác định tài sản chung – riêng
  • Tư vấn nguyên tắc chia tài sản, chia nợ
  • Hỗ trợ lập đơn khởi kiện và chuẩn bị hồ sơ
  • Đại diện tại Tòa án từ khâu nộp đơn đến xét xử
  • Soạn thảo, kiểm tra các văn bản thỏa thuận chia tài sản
  • Tư vấn xử lý các tình huống phát sinh, khiếu nại, kháng cáo

Luật sư tư vấn phân tài sản khi ly hôn
Luật sư tư vấn phân tài sản khi ly hôn

Việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn là một thủ tục pháp lý phức tạp đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ, chứng cứ và sự hiểu biết về quy định pháp luật hiện hành. Hi vọng với hướng dẫn chi tiết trên, quý bạn đọc có thể dễ dàng tự tin hơn trong việc tiến hành thủ tục hoặc tham khảo để được tư vấn pháp lý chuyên sâu từ luật sư. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Nguồn: Thủ tục khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn

>>> Xem thêm:


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...