Chuyển đến nội dung chính

THỦ TỤC LY HÔN KHI VỢ HOẶC CHỒNG Ở NƯỚC NGOÀI

 Thủ tục ly hôn khi một trong hai vợ chồng đang cư trú ở nước ngoài là một vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các quy định liên quan. Do tính chất đặc biệt của các vụ việc này, thời gian giải quyết thường kéo dài hơn so với các trường hợp ly hôn thông thường. Bài viết này nhằm mục đích cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn về thẩm quyền của Tòa án và quy trình thực hiện thủ tục ly hôn khi có yếu tố nước ngoài.

Thủ tục ly hôn

Thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn

Trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể là khi vợ hoặc chồng đang sinh sống ở nước ngoài, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án Việt Nam. Điều này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 123 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cũng như điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015.

  • Theo điểm c khoản 1 Điều 37 và khoản 3 Điều 35 BLTTDS 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người nguyên đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết.
  • Tuy nhiên, đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới và công dân của nước láng giềng cũng cư trú tại khu vực biên giới, thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.

Thủ tục giải quyết ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài

Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài bao gồm nhiều bước phức tạp, từ việc chuẩn bị hồ sơ đến khi Tòa án ra quyết định cuối cùng. Dưới đây là quy trình chi tiết:

Hồ sơ khởi kiện ly hôn hoặc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn:

  • Đơn khởi kiện ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng.
  • Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.
  • Các giấy tờ chứng minh về tài sản (nếu có): Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở...
  • Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).
  • Điều đặc biệt quan trọng là người nộp đơn cần cung cấp địa chỉ hiện tại của người đang sinh sống ở nước ngoài để Tòa án có căn cứ tống đạt hồ sơ.
Hồ sơ cần chuẩn bị khi ly hôn
Hồ sơ cần chuẩn bị khi ly hôn

Nộp hồ sơ ly hôn: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, gửi qua đường bưu điện, hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Tòa án xem xét hồ sơ:

  • Nếu hồ sơ thiếu sót, Tòa án sẽ yêu cầu bổ sung.
  • Khi hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự, người nộp đơn cần nộp lại biên lai cho Tòa án.

Tòa án thụ lý và giải quyết:

  • Tòa án thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo con đường ngoại giao hoặc đường bưu chính viễn thông.
  • Nếu việc tống đạt không thành công, Tòa án sẽ tiến hành niêm yết công khai tại các địa điểm quy định và thông báo trên các cổng thông tin điện tử.
  • Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua các kênh phát thanh hoặc truyền hình.
  • Theo quy định tại điều 476 BLTTDS 2015, phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án.
  • Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án.

Mức án phí:

  • Án phí ly hôn được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
  • Mức án phí phụ thuộc vào việc có tranh chấp tài sản hay không, và giá trị tài sản tranh chấp (nếu có).
  • Ngoài ra, còn có lệ phí ủy thác tư pháp khi Tòa án thực hiện ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

Luật sư tư vấn về vấn đề ly hôn

Vai trò của luật sư trong các vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài là vô cùng quan trọng. Luật sư sẽ:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về ly hôn.
  • Tư vấn về các thủ tục pháp lý liên quan.
  • Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ và tài liệu.
  • Tư vấn về phân chia tài sản và quyền nuôi con.
  • Đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục tại Tòa án.
  • Đặc biệt, nếu vợ hoặc chồng ở nước ngoài, cần phải có giấy ủy quyền cho người đại diện.
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn

Tóm lại, thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài đòi hỏi sự cẩn trọng và tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

>>> Xem thêm:

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...