Chuyển đến nội dung chính

KHỞI KIỆN PHÂN CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN KHI THAY ĐỔI NƠI CƯ TRÚ

Việc phân chia tài sản sau khi ly hôn luôn là một vấn đề pháp lý phức tạp, đặc biệt khi có sự thay đổi nơi cư trú. Vậy tòa án nào sẽ có thẩm quyền giải quyết? Nguyên tắc phân chia tài sản ra sao? Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích các quy định của pháp luật, đồng thời đưa ra hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp, giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Phân chia tài sản sau ly hôn khi thay đổi nơi cư trú

Toà Án Có Thẩm Quyền Giải Quyết Phân Chia Tài Sản Sau Ly Hôn Khi Thay Đổi Nơi Cư Trú

Thẩm quyền theo cấp Tòa án:

Thông thường, các vụ việc tranh chấp về phân chia tài sản sau ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền thụ lý, bao gồm:

  • Trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài. Ví dụ, một trong hai vợ chồng sau ly hôn đã định cư ở nước ngoài, hoặc tài sản chung bao gồm bất động sản tại nước ngoài.
  • Trường hợp cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Điều này thường xảy ra khi cần thu thập chứng cứ, lấy lời khai nhân chứng hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý khác ở nước ngoài.

Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án:

Việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại Điều 39 và Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

  • Nguyên tắc chung: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc sẽ là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ án.
  • Trường hợp bị đơn thay đổi nơi cư trú, làm việc: Thực tế cho thấy, sau ly hôn, nhiều người thay đổi nơi cư trú, làm việc, thậm chí chỉ tạm trú tại một địa chỉ mới. Trong những trường hợp này, việc xác định Tòa án có thẩm quyền sẽ dựa trên Điều 40 BLTTDS 2015, cụ thể:
    • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng: Nguyên đơn có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn đã đăng ký hộ khẩu thường trú cuối cùng, nơi làm việc cuối cùng hoặc nơi đặt trụ sở chính của công ty (nếu bị đơn là pháp nhân).
    • Tòa án nơi bị đơn có tài sản: Nếu không xác định được nơi cư trú, làm việc của bị đơn, nguyên đơn có thể lựa chọn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi bị đơn có tài sản.

Lưu ý đặc biệt: Đối với tranh chấp chia tài sản sau ly hôn, do không còn liên quan đến tranh chấp về hôn nhân và nuôi con chung, nên thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nơi có bất động sản tranh chấp, theo quy định tại Điều 39 BLTTDS 2015.

Nguyên Tắc Phân Chia Tài Sản Sau Khi Ly Hôn

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Điều 59) quy định rõ ràng về nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn. Theo đó, vợ chồng được khuyến khích tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản. Tuy nhiên, nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Khi phân chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án sẽ dựa trên những nguyên tắc sau đây:

  • Công bằng, hợp lý: Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi.
  • Xem xét các yếu tố cụ thể: Tuy nhiên, việc phân chia sẽ không đơn thuần là chia đôi một cách máy móc, mà còn phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
    • Hoàn cảnh của mỗi bên vợ chồng (sức khỏe, khả năng lao động, điều kiện kinh tế...).
    • Mức độ đóng góp của mỗi người vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung (bao gồm cả công sức và tài chính).
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp, đảm bảo các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập sau ly hôn.
    • Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (ngoại tình, bạo lực gia đình...).

Hình thức phân chia:

  • Ưu tiên chia bằng hiện vật: Tài sản chung của vợ chồng sẽ được ưu tiên chia bằng hiện vật. Ví dụ, căn nhà chung sẽ được chia cho một người, người còn lại nhận các tài sản khác có giá trị tương đương.
  • Chia theo giá trị: Trong trường hợp không thể chia bằng hiện vật, tài sản sẽ được định giá và chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản có giá trị lớn hơn sẽ phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.

Tài sản riêng:

  • Quyền sở hữu: Tài sản riêng của mỗi người (tài sản có trước hôn nhân, tài sản được thừa kế riêng, tài sản được tặng cho riêng...) thuộc quyền sở hữu của người đó.
  • Trường hợp sáp nhập vào tài sản chung: Nếu tài sản riêng đã được sáp nhập vào tài sản chung, người đó có quyền được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đã đóng góp vào khối tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai vợ chồng.

Bảo vệ quyền lợi của vợ, con:

Pháp luật luôn đặt lên hàng đầu việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn

Cách Phân Chia Tài Sản Sau Khi Ly Hôn

Phân chia tài sản chung:

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, việc phân chia tài sản chung sẽ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

  1. Thỏa thuận: Vợ chồng tự thỏa thuận về cách thức phân chia tài sản.
  2. Giải quyết tại Tòa án: Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ giải quyết dựa trên nguyên tắc chia đôi, đồng thời xem xét các yếu tố đã nêu ở trên để xác định tỷ lệ tài sản mà mỗi người được hưởng.

Phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất:

Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định chi tiết về việc phân chia quyền sử dụng đất khi ly hôn, bao gồm các trường hợp:

  • Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản: Ưu tiên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết. Nếu chỉ một bên có nhu cầu và điều kiện sử dụng đất, bên đó sẽ được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng.
  • Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình: Phần quyền sử dụng đất của vợ chồng sẽ được tách ra và chia theo quy định.
  • Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Được chia theo quy định của pháp luật.
  • Loại đất khác: Được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Luật Sư Bảo Vệ Quyền Lợi Khi Chia Tài Sản Sau Ly Hôn

Việc phân chia tài sản sau ly hôn, đặc biệt khi có sự thay đổi nơi cư trú, đòi hỏi phải am hiểu pháp luật và có kinh nghiệm thực tiễn. Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn nên tìm đến sự hỗ trợ của luật sư chuyên về lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

Dịch vụ hỗ trợ pháp lý:

  • Tư vấn về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng trong việc phân chia tài sản.
  • Hướng dẫn thu thập chứng cứ chứng minh tài sản chung.
  • Đại diện thương lượng, hòa giải.
  • Đại diện tranh tụng tại Tòa án.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn khiếu nại và các tài liệu tố tụng khác.
  • Tư vấn thủ tục đăng ký biến động tài sản sau khi phân chia.

Tóm lại, phân chia tài sản sau ly hôn khi thay đổi nơi cư trú là một vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết rõ ràng về các quy định của pháp luật. Chuyên Tư Vấn Luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, sẵn sàng hỗ trợ bạn giải quyết mọi vướng mắc liên quan đến việc phân chia tài sản sau ly hôn. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí!

>>> Xem thêm: Cha Mẹ Sau Ly Hôn Con Có Được Chia Tài Sản?

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...