Chuyển đến nội dung chính

ĐÁNH NGƯỜI BỊ THƯƠNG TÍCH 1% BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

Hành vi đánh người, dù gây ra thương tích chỉ 1%, cũng là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Việc người vi phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ riêng tỷ lệ thương tích. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các khía cạnh pháp lý liên quan đến vấn đề này.

Đánh người gây thương tích

Đánh người gây thương tích có thể truy cứu hình sự tội gì?

Theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam, hành vi đánh người gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội "Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác" được quy định tại Điều 134 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS).

Đánh người được định nghĩa là hành vi cố ý sử dụng vũ lực, bao gồm các hành động như đấm, đá, tát, hoặc sử dụng các công cụ, phương tiện khác để tác động lên cơ thể người khác, nhằm mục đích gây tổn hại đến sức khỏe hoặc tính mạng của nạn nhân.

Việc giám định tỉ lệ thương tích sẽ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành. Các yếu tố cấu thành tội phạm bao gồm: hành vi khách quan, hậu quả, mối quan hệ nhân quả và lỗi cố ý của người thực hiện hành vi.

Đánh người bị thương tích 1% có bị truy cứu hình sự?

Theo khoản 1 Điều 134 BLHS, hành vi đánh người gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân từ 11% trở lên, hoặc tỷ lệ tổn thương dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được quy định cụ thể trong luật.

Các trường hợp đó bao gồm: sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm; sử dụng a-xít hoặc hóa chất nguy hiểm; gây thương tích cho người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ; gây thương tích cho người thân, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù hoặc các biện pháp tư pháp, hành chính khác; thuê người gây thương tích hoặc được thuê gây thương tích; hành vi có tính chất côn đồ; gây thương tích cho người đang thi hành công vụ.

Ngoài ra, người phạm tội 2 lần trở lên hoặc tái phạm nguy hiểm cũng có thể bị truy cứu hình sự.

Đánh người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không
Đánh người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không

Mức hình phạt đối với hành vi đánh người bị thương tích 1%

Về mức hình phạt, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo khoản 1 Điều 134 BLHS.

Trong trường hợp có các tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2, mức phạt có thể từ 02 năm đến 06 năm tù.

Mức phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết định, dựa trên các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, cũng như các yếu tố khác của vụ án.

Trong trường hợp hành vi cố ý gây thương tích nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Luật sư tư vấn trường hợp đánh người gây thương tích dưới 1%

Luật sư chuyên về lĩnh vực hình sự sẽ cung cấp tư vấn pháp lý chuyên sâu về các quy định liên quan đến tội cố ý gây thương tích. Họ sẽ hỗ trợ xác định trách nhiệm pháp lý đối với từng hành vi cụ thể, cũng như tư vấn về quy trình giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể. Luật sư sẽ đưa ra các hướng giải quyết tối ưu khi một cá nhân trở thành nạn nhân của hành vi hành hung, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ khi bị cơ quan pháp luật truy tố về tội cố ý gây thương tích, và tham gia vào quá trình tố tụng hình sự với vai trò người bào chữa.

Luật sư tư vấn về đánh người gây thương tích
Luật sư tư vấn về đánh người gây thương tích

Hành vi đánh người gây thương tích 1% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp quy định của pháp luật. Khung hình phạt bao gồm cả hình phạt tù. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp gây thương tích đều bị truy cứu hình sự. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Hãy liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

>>> Xem thêm:

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Trương Quốc Dũng

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...