Chuyển đến nội dung chính

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT LY HÔN KHI VỢ/CHỒNG BỎ ĐI KHÔNG LIÊN LẠC ĐƯỢC

Việc vợ hoặc chồng bỏ đi  "bặt vô âm tín", không để lại bất kỳ thông tin liên lạc nào gây ra nhiều khó khăn cho người ở lại, đặc biệt khi muốn giải quyết dứt điểm mối quan hệ hôn nhân. Vậy trong trường hợp này, người còn lại phải làm sao để ly hôn? Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục ly hôn khi vợ/chồng bỏ đi không liên lạc được.

Ly hôn khi vợ hoặc chồng bỏ đi không liên lạc được

Các trường hợp được tiến hành ly hôn đơn phương

Luật pháp Việt Nam quy định các trường hợp được ly hôn đơn phương tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao, bao gồm:

  • Bạo lực gia đình: Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.
  • Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hôn nhân: Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ hôn nhân, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người kia. Ví dụ như: ngoại tình, lăng mạ, đánh đập, không chung thủy...
  • Hôn nhân trầm trọng, không thể cứu vãn: Cụ thể là các tình huống sau:
    • Vợ chồng không còn tình cảm, không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau.
    • Vợ chồng sống ly thân, bỏ mặc nhau trong thời gian dài.
    • Vợ/chồng ngoại tình.
    • Vợ chồng xúc phạm, gây tổn thương về thể xác lẫn tinh thần cho nhau.
    • Không bình đẳng trong quan hệ vợ chồng.
    • Không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.
    • Không hỗ trợ nhau phát triển bản thân.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định trường hợp vợ/chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn khi không hợp nhau

Cách ly hôn khi vợ/chồng bỏ đi không liên lạc được

Khi vợ/chồng bỏ đi không rõ tung tích, việc xác định nơi cư trú của họ để nộp đơn ly hôn gặp nhiều khó khăn. Trong trường hợp này, có thể áp dụng một số cách sau:

  • Ly hôn đơn phương: Nếu người vợ/chồng bỏ đi thuộc một trong các trường hợp ly hôn đơn phương nêu trên, bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương lên Tòa án nhân dân nơi người đó cư trú cuối cùng.
  • Tuyên bố mất tích: Nếu không rõ lý do vì sao vợ/chồng bỏ đi, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định tuyên bố mất tích, bạn có thể nộp đơn xin ly hôn theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Tuyên bố người đã chết: Trong trường hợp có đủ căn cứ và bằng chứng để chứng minh vợ/chồng đã chết nhưng chưa tìm thấy thi thể, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó đã chết. Khi đó, quan hệ hôn nhân sẽ tự động chấm dứt theo Điều 72 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Hướng dẫn cách thức ly hôn
Hướng dẫn cách thức ly hôn

Thủ tục nộp đơn xin ly hôn đơn phương

Hồ sơ khởi kiện

Để nộp đơn xin ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính.
  • Bản sao có chứng thực CCCD/Hộ chiếu của vợ và chồng.
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có).
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng (nếu có).

Quy trình giải quyết

Quy trình giải quyết ly hôn đơn phương khi không liên lạc được với vợ/chồng bao gồm các bước sau:

  • Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp đến Tòa án nhân dân nơi vợ/chồng cư trú cuối cùng.
  • Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu ly hôn. Trong vòng 3 ngày làm việc, Chánh án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn. Thẩm phán có 5 ngày để nghiên cứu hồ sơ và ra quyết định thụ lý hoặc yêu cầu bổ sung.
  • Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án trong vòng 7 ngày.
  • Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án sau khi nhận được biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Bước 5: Thẩm phán tiến hành các hoạt động cần thiết để chuẩn bị xét xử như: nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ, xác minh thông tin...
  • Bước 6: Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án ly hôn đơn phương.

Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người mất tích trở về?

Theo khoản 3 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015, quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật ngay cả khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống.

Điều này có nghĩa là một khi Tòa án đã ra quyết định ly hôn, quan hệ hôn nhân chính thức chấm dứt và không thể khôi phục lại, dù người mất tích có trở về sau đó.

>>> Xem thêm: Ly thân bao lâu thì được làm thủ tục ly hôn

Dịch vụ tư vấn, khởi kiện ly hôn

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc ly hôn khi vợ/chồng bỏ đi không liên lạc được, hãy liên hệ với các dịch vụ tư vấn pháp lý để được hỗ trợ. Các dịch vụ này thường bao gồm:

  • Tư vấn chi tiết về điều kiện, thủ tục, quy trình ly hôn đơn phương.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ.
  • Tư vấn thủ tục tuyên bố mất tích, tuyên bố người đã chết.
  • Đại diện thực hiện các thủ tục tại Tòa án và các cơ quan chức năng.
  • Tư vấn về quyền nuôi con, chia tài sản sau ly hôn.
  • Đại diện tham gia phiên tòa, bảo vệ quyền lợi cho thân chủ.
Tư vấn soạn thảo đơn ly hôn
Tư vấn soạn thảo đơn ly hôn

Việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bản thân. Chuyên tư vấn luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu rộng về luật hôn nhân gia đình, sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi tình huống. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, tận tâm, bảo mật, giúp bạn vượt qua khó khăn và đạt được kết quả mong muốn. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí!

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...