Chuyển đến nội dung chính

Ly thân bao lâu thì được làm thủ tục ly hôn

 Khi hai vợ chồng xảy ra xung đột thì để nhằm giảm thiểu những căng thẳng, gay gắt giữa vợ và chồng, đồng thời để các bên có thời gian suy ngẫm, ăn năn hối lỗi, khắc phục lỗi lầm…các bên thường chọn ly thân một thời gian. Tuy nhiên, hiện nay các bên lại có ý định làm thủ tục ly hôn. Vậy ly thân bao lâu thì được làm thủ tục ly hôn? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ vấn đề này.

Ly thân trước khi ly hôn

Ly thân trước khi ly hôn

Pháp luật quy định về ly thân

Vợ chồng thường tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần phải ra tòa, và trên pháp lý thì họ vẫn là vợ chồng. Ly thân tạo cơ hội cho vợ hay chồng sống riêng biệt mà không phải cần ly hôn. Nhưng vợ chồng vẫn còn đầy đủ các quyền và nghĩa vụ về con cái và tài sản chung.

Vì vậy, pháp luật của Nhà nước ta không ghi nhận chế định ly thân, nên thuật ngữ này không có ý nghĩa về mặt pháp lý. Thực tế, vợ chồng yêu cầu Tòa án công nhận ly thân thì các Tòa án sẽ bác yêu cầu của họ.

Có bắt buộc ly thân trước khi ly hôn?

Ly thân có thể hiểu rằng vợ chồng đã chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt

Do vậy ly thân không phải là thủ tục bắt buộc để tiến hành ly hôn nên dù vợ chồng có ly thân hay không cũng vẫn có thể yêu cầu ly hôn được.

Ly thân bao lâu thì được làm thủ tục ly hôn?

Ly thân bao lâu thì được ly hôn

Ly thân bao lâu thì được ly hôn


Theo pháp luật Việt Nam hiện hành không đặt ra quy định ly thân bao lâu thì được ly hôn.

Vì bản chất của ly thân xuất phát từ mặt chủ quan của cả vợ và chồng, không ảnh hưởng đến quyền của nhau hay phá vỡ những quy định của pháp luật.

Do pháp luật không đặt ra quy định về thời gian ly thân bao lâu được ly hôn nên đây không phải là điều kiện để ly hôn. Nếu muốn ly hôn phải có các căn cứ như sau:

       Chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (quy định từ điều 17 đến điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

       Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Và ly thân có thể là cơ sở cho thấy vợ chồng có những mâu thuẫn kéo dài, không thể hàn gắn, không thể tiếp tục chung sống.

Như vậy, nếu có đầy đủ các căn cứ nêu trên và không cần tính đến thời gian đã ly thân được bao lâu thì vợ, chồng hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương hoặc cả hai thuận tình ly hôn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Thủ tục ly hôn

Chuẩn bị hồ sơ

       Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

       Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

       Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng (bản sao chứng thực);

       Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

       Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

Trình tự, thủ tục ly hôn

  1. Đương sự nộp hồ sơ về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng nơi hoặc nơi cư trú của bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc trong trường hợp đơn phương ly hôn;
  2. Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
  3. Đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  4. Tòa án thụ lý giải quyết

Thời gian giải quyết án ly hôn

Trường hợp thuận tình ly hôn:

       Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

       Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trường hợp đơn phương ly hôn:

       Thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

       Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.

       Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án .

Luật Long Phan hỗ trợ tư vấn về thủ tục ly hôn

Luật sư hỗ trợ

Luật sư hỗ trợ


Khi có nhiều vấn đề xảy ra trong hôn nhân dẫn đến các bên muốn ly hôn nhưng lại không rõ trình tự, thủ tục ly hôn như thế nào theo đúng quy định pháp luật. Vì thế, công ty Luật Long Phan sẽ hỗ trợ quý khách hàng những vấn đề trên thông qua các công việc sau đây:

       Tư vấn hướng giải quyết những tranh chấp mâu thuẫn trong hôn nhân gia đình đúng theo quy định pháp luật.

       Soạn thảo văn bản, đơn từ cần thiết cho thủ tục ly hôn, trong quá trình tố tụng như đơn khởi kiện đơn phương ly hôn,..

       Chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục pháp lý

       Trực tiếp tham gia trong quá trình tố tụng

       Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi xảy ra tranh chấp hôn nhân gia đình

Trên đây là nội dung giải đáp về vấn đề Ly thân bao lâu thì được làm thủ tục ly hôn. Nếu bạn đọc còn điều gì thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc cần hỗ trợ chuyên sâu về tư vấn luật hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ cho chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được trợ giúp ban đầu miễn phí.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có