Chuyển đến nội dung chính

AI LÀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC TÍN DỤNG?

Trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, việc xác định "người có liên quan đến tổ chức tín dụng" đóng vai trò then chốt để đảm bảo tính minh bạch, phòng ngừa xung đột lợi ích và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Vậy, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như thế nào về "người có liên quan"? Bài viết này sẽ phân tích chi tiết vấn đề này, đồng thời cung cấp thông tin về vai trò của họ trong quản trị tổ chức tín dụng và những quy định pháp lý liên quan.

Xác định người có liên quan đến tổ chức tín dụng

Những đối tượng được xem là người có liên quan đến tổ chức tín dụng hiện nay

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 đã mở rộng phạm vi xác định "người có liên quan". Theo đó, "người có liên quan" bao gồm các tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:

  • Quan hệ công ty:
    • Công ty mẹ - công ty con.
    • Công ty mẹ - công ty con của công ty con.
    • Tổ chức tín dụng - công ty con của tổ chức tín dụng.
    • Tổ chức tín dụng - công ty con của công ty con của tổ chức tín dụng.
    • Các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng.
    • Các công ty con của công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng.
  • Quan hệ quản lý:
    • Người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng - công ty con.
    • Công ty/tổ chức tín dụng - người quản lý, kiểm soát viên, thành viên Ban kiểm soát hoặc công ty/tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này.
  • Quan hệ sở hữu:
    • Công ty/tổ chức tín dụng - tổ chức/cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ/vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.
  • Quan hệ gia đình:
    • Vợ chồng.
    • Cha mẹ - con cái (bao gồm cha mẹ đẻ, nuôi, dượng, kế, vợ, chồng; con đẻ, nuôi, riêng, dâu, rể).
    • Anh, chị, em (cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha).
    • Anh, chị, em vợ/chồng, anh, chị, em rể/dâu.
    • Ông bà - cháu.
    • Bác, cô, chú, dì, cậu - cháu ruột.
  • Quan hệ ủy quyền:
    • Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp - tổ chức/cá nhân ủy quyền.
    • Các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức.
  • Quan hệ tiềm ẩn rủi ro:
    • Pháp nhân/cá nhân có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, được xác định theo quy định nội bộ hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
  • Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
    • Bao gồm các trường hợp nêu trên (trừ quan hệ công ty mẹ - công ty con và quan hệ ủy quyền) và quan hệ giữa khách hàng với vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của khách hàng đó.

Tầm quan trọng của việc xác định rõ "người có liên quan" trong tổ chức tín dụng

Việc xác định rõ ràng "người có liên quan" có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh và minh bạch của tổ chức tín dụng. Cụ thể:

  • Kiểm soát rủi ro tập trung tín dụng: Giúp tổ chức tín dụng quản lý rủi ro khi một khách hàng hoặc nhóm khách hàng có liên quan chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, hạn chế thiệt hại nếu khách hàng không trả được nợ.
  • Ngăn chặn xung đột lợi ích: Đảm bảo các quyết định kinh doanh, đặc biệt là quyết định tín dụng, được đưa ra khách quan, công bằng, vì lợi ích chung của tổ chức tín dụng, tránh tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân.
  • Nâng cao tính minh bạch: Xây dựng niềm tin cho khách hàng, nhà đầu tư và các bên liên quan khác, đồng thời góp phần phòng ngừa gian lận, tham nhũng.
  • Bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và cổ đông: Duy trì sự ổn định và uy tín của tổ chức tín dụng, đảm bảo an toàn cho tiền gửi của khách hàng và lợi ích của cổ đông, đặc biệt trong trường hợp khủng hoảng tài chính.
Ý nghĩa của việc xác định người có liên quan đến tổ chức tín dụng
Ý nghĩa của việc xác định người có liên quan đến tổ chức tín dụng

Quy định về người có liên quan đảm nhiệm vai trò quản lý, điều hành trong tổ chức tín dụng

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định rõ về người điều hành và người quản lý tổ chức tín dụng, bao gồm các chức danh như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị/thành viên.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính khách quan và độc lập trong quản trị, luật cũng quy định rõ các trường hợp người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị/thành viên, Tổng Giám đốc không được đảm nhiệm các chức danh quản lý, điều hành khác trong cùng một tổ chức tín dụng.

Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ được luật cho phép, chẳng hạn như:

  • Cá nhân và người có liên quan được tham gia Hội đồng quản trị với số lượng giới hạn (không quá 02 thành viên) trong trường hợp tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
  • Bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ tối đa 05 năm.
  • Bổ nhiệm người đại diện vào Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trên cơ sở phần vốn góp.

Các trường hợp ngoại lệ này đều phải tuân thủ các điều kiện chặt chẽ về tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và quy trình phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước.

Dịch vụ tư vấn pháp lý về "người có liên quan" trong tổ chức tín dụng

Việc tuân thủ các quy định pháp luật về "người có liên quan" là rất quan trọng đối với hoạt động của tổ chức tín dụng. Chuyên Tư Vấn Luật cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện, giúp tổ chức tín dụng:

  • Xác định chính xác các mối quan hệ liên quan theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
  • Tư vấn quy trình phê duyệt giao dịch với người có liên quan.
  • Rà soát, thẩm định hợp đồng, thỏa thuận.
  • Tư vấn về quản trị rủi ro pháp lý, vận hành an toàn.
  • Đại diện giải quyết tranh chấp.
Luật sư tư vấn về các tổ chức tín dụng
Luật sư tư vấn về các tổ chức tín dụng

Tóm lại, việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định về "người có liên quan" là yếu tố then chốt để tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả, minh bạch và bền vững. Chuyên Tư Vấn Luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, sẵn sàng hỗ trợ Quý khách hàng. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí!

>>> Xem thêm: Luật sư giải quyết tranh chấp tín dụng với ngân hàng

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Trương Quốc Dũng

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...