Chuyển đến nội dung chính

TẶNG CHO ĐẤT NHƯNG KHÔNG SANG TÊN PHẢI XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO?

 Việc tặng cho đất đai là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất phổ biến, đặc biệt trong các gia đình. Tuy nhiên, nhiều người dân chưa nắm rõ quy định pháp luật về việc sang tên sau khi được tặng cho quyền sử dụng đất. Điều này có thể dẫn đến những rắc rối pháp lý không đáng có, ảnh hưởng đến quyền lợi của cả người tặng cho và người được tặng cho. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định pháp lý, điều kiện, thủ tục và mức phạt liên quan đến việc tặng cho quyền sử dụng đất, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Tặng cho đất nhưng không sang tên

Quy định pháp lý về tặng cho quyền sử dụng đất

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, việc tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể, Điều 188 Luật Đất đai 2024 quy định về việc tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

  • Người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất trong trường hợp pháp luật cho phép.
  • Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực.
  • Người được tặng cho quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Việc tặng cho quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện đối với các trường hợp pháp luật cho phép, ví dụ như tặng cho giữa các thành viên trong gia đình.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn tặng cho nhà đất có điều kiện theo quy định pháp luật

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Để hợp đồng tặng cho đất có giá trị pháp lý, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Điều kiện về quyền sử dụng đất được tặng cho:

  • Đất không có tranh chấp: Thửa đất được tặng cho phải không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc tranh chấp đã được giải quyết dứt điểm bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Đất đã có giấy chứng nhận: Thửa đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án khác.
  • Còn thời hạn sử dụng: Thửa đất vẫn còn thời hạn sử dụng đất theo quy định.
  • Không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Quyền sử dụng đất không thuộc diện bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

b) Điều kiện về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể, hợp đồng phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải thể hiện rõ ràng các nội dung sau:

  • Thông tin về các bên tham gia hợp đồng (người tặng cho và người được tặng cho).
  • Thông tin về thửa đất được tặng cho (diện tích, vị trí, mục đích sử dụng).
  • Các điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên.
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất
Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất

Mức phạt tặng cho đất nhưng không sang tên như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, người được tặng cho đất mà không thực hiện thủ tục sang tên trong thời hạn quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể, tại điểm a khoản 5 Điều 13 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất.

Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị buộc phải thực hiện thủ tục sang tên theo quy định của pháp luật.

Việc không sang tên quyền sử dụng đất sau khi được tặng cho không chỉ gây khó khăn cho việc quản lý đất đai mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được tặng cho. Ví dụ, người được tặng cho sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến thửa đất như mua bán, cho thuê, thế chấp,...

>>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn thủ tục sang tên khi tặng cho đất

Để đảm bảo quyền lợi của mình và tránh những rắc rối pháp lý, người dân nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật và thực hiện đầy đủ thủ tục sang tên quyền sử dụng đất sau khi được tặng cho.

Chuyên tư vấn luật với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về thủ tục sang tên đất đai, bao gồm:

  • Tư vấn về điều kiện, hồ sơ và trình tự thực hiện thủ tục sang tên.
  • Soạn thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Giải đáp các thắc mắc của khách hàng liên quan đến thủ tục sang tên đất đai.
Luật sư tư vấn tặng cho quyền sử dụng đất
Luật sư tư vấn tặng cho quyền sử dụng đất

Việc tặng cho đất và sang tên quyền sử dụng đất là một quy trình pháp lý quan trọng, cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900636387. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ đồng hành cùng Quý khách trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến việc tặng cho và sang tên quyền sử dụng đất.

>>> Xem thêm: Cha Mẹ Cho Con Đất Có Đòi Lại Được Không?

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...