Chuyển đến nội dung chính

KHI NÀO VÔ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH BỊ XỬ LÝ HÌNH SỰ?

Trong cuộc sống hàng ngày, không ít trường hợp xảy ra va chạm, dẫn đến việc vô ý gây thương tích cho người khác. Mặc dù không cố ý nhưng người gây ra thương tích vẫn có thể phải đối mặt với trách nhiệm pháp lý, thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hành vi vô ý gây thương tích và khi nào hành vi này bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xử lý hình sự hành vi vô ý gây thương tích

Thế nào là hành vi vô ý gây thương tích?

Vô ý gây thương tích là hành vi của một người, do thiếu cẩn trọng, đã vi phạm các quy tắc an toàn, dẫn đến hậu quả làm người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe. Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định hai dạng lỗi vô ý:

  • Vô ý do quá tự tin: Người thực hiện hành vi nhận thức được khả năng gây ra hậu quả nguy hại nhưng tin rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
  • Vô ý do cẩu thả: Người thực hiện hành vi không nhận thức được khả năng gây ra hậu quả nguy hại, mặc dù lẽ ra phải và có thể nhận thức được.

Trường hợp nào hành vi vô ý gây thương tích bị xử lý hình sự?

Theo Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi vô ý gây thương tích sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn đầy đủ các yếu tố sau:

Khách thể

  • Xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người được pháp luật bảo vệ.

Mặt khách quan

  • Hành vi: Có hành vi vi phạm các quy tắc an toàn, dẫn đến gây thương tích cho người khác.
  • Hậu quả: Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.

Chủ thể

  • Độ tuổi: Người thực hiện hành vi phải đủ 16 tuổi trở lên.
  • Năng lực trách nhiệm hình sự: Phải có năng lực trách nhiệm hình sự, tức là có khả năng nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi đó.

Mặt chủ quan

  • Phạm tội với lỗi vô ý (do quá tự tin hoặc cẩu thả).
Cấu thành tội vô ý gây thương tích
Cấu thành tội vô ý gây thương tích

Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vô ý gây thương tích

Người có hành vi vô ý gây thương tích có thể phải chịu trách nhiệm trên ba phương diện:

Dân sự

  • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại: Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, người gây thương tích phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại, bao gồm:
    • Chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe.
    • Thu nhập bị mất hoặc giảm sút.
    • Chi phí chăm sóc người bị thương.
    • Bồi thường tổn thất về tinh thần.

Hành chính

  • Xử phạt hành chính: Theo điểm d khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu hành vi vô ý gây thương tích chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
  • Buộc khắc phục hậu quả: Người vi phạm phải chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người bị hại (theo điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Hình sự

  • Tội vô ý gây thương tích: Theo Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hậu quả.
  • Tội vô ý gây thương tích do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính: Theo Điều 139 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), mức phạt có thể lên đến 5 năm tù giam và hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 năm đến 5 năm.

Dịch vụ luật sư bào chữa cho hành vi vô ý gây thương tích

Luật sư hình sự sẽ hỗ trợ:

  • Nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ.
  • Trao đổi với cơ quan điều tra, viện kiểm sát để làm rõ các tình tiết.
  • Bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng.
  • Xây dựng chiến lược bào chữa, trình bày quan điểm tại tòa án.
  • Hỗ trợ kháng cáo bản án (nếu cần).
Luật sư bào chữa tội vô ý gây thương tích
Luật sư bào chữa tội vô ý gây thương tích

Hành vi vô ý gây thương tích có thể bị xử lý hình sự với mức phạt nghiêm khắc nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Long Phan PMT qua hotline 1900636387. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ đồng hành cùng Quý khách, bảo vệ quyền lợi của bạn trong mọi vụ việc liên quan đến vô ý gây thương tích.

>>> Xem thêm: Trường Hợp Đánh Người Gây Thương Tích 6% Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào?

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...