Chuyển đến nội dung chính

HƯỚNG DẪN TẶNG CHO TÀI SẢN RIÊNG CHO CON SAU KHI KẾT HÔN

Việc tặng cho tài sản cho con cái sau khi con kết hôn là một cách thể hiện tình yêu thương và sự quan tâm của cha mẹ. Tuy nhiên, đối với những người đã kết hôn, việc tặng cho tài sản riêng cho con cái cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp và tránh những tranh chấp không đáng có. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về cách xác định tài sản riêng, quyền tặng cho, thủ tục thực hiện và những vấn đề pháp lý liên quan, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về quy trình tặng cho tài sản riêng cho con cái sau khi kết hôn.

Tặng cho tài sản riêng cho con sau khi kết hôn

Cách xác định tài sản riêng sau khi kết hôn

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định rõ ràng về tài sản riêng của vợ chồng, bao gồm:

  • Tài sản có trước hôn nhân: Bất kỳ tài sản nào mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn đều được coi là tài sản riêng.
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng: Trong thời kỳ hôn nhân, nếu một người được thừa kế hoặc được tặng cho tài sản chỉ dành riêng cho người đó thì tài sản đó được coi là tài sản riêng.
  • Tài sản được chia riêng sau khi chia tài sản chung: Trong trường hợp ly hôn hoặc thỏa thuận chia tài sản chung, phần tài sản được chia riêng cho mỗi người sẽ trở thành tài sản riêng của người đó.
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu: Những tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng, chẳng hạn như quần áo, trang sức cá nhân,... cũng được coi là tài sản riêng.
  • Tài sản theo quy định của pháp luật: Một số tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng, ví dụ như quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ,...
  • Tài sản hình thành từ tài sản riêng: Tài sản được hình thành, tạo ra từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng thuộc sở hữu riêng của người đó.

Nghị định 126/2014/NĐ-CP cũng bổ sung thêm một số loại tài sản được coi là tài sản riêng, bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ.
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án.
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Quyền tặng cho con tài sản sau khi kết hôn

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, chủ sở hữu tài sản có toàn quyền định đoạt tài sản của mình, bao gồm cả quyền tặng cho tài sản.

Điều kiện của hợp đồng tặng cho:

  • Sự thỏa thuận giữa các bên (người tặng cho và người nhận tặng cho).
  • Bên tặng cho giao tài sản và chuyển quyền sở hữu cho bên nhận tặng cho mà không yêu cầu đền bù.
  • Bên nhận tặng cho đồng ý nhận tài sản.

Do đó, vợ hoặc chồng hoàn toàn có quyền tặng cho con cái tài sản riêng của mình, miễn là con cái đồng ý nhận.

Lưu ý:

  • Cha mẹ có quyền đưa ra điều kiện tặng cho tài sản.
  • Cần có văn bản thể hiện sự chấp nhận điều kiện này của người nhận tặng cho để đảm bảo tính pháp lý.

Hướng dẫn thủ tục tặng cho tài sản cho con khi kết hôn

a) Tài sản tặng cho là động sản:

  • Lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản, có chữ ký của người tặng cho.
  • Giao tài sản trực tiếp cho con hoặc thông qua người thứ ba.
  • Trường hợp con chưa thành niên, tài sản sẽ do người đại diện hoặc người giám hộ hợp pháp của con quản lý.
  • Nếu là động sản có đăng ký quyền sở hữu (ví dụ: xe máy, ô tô), cần thực hiện thủ tục sang tên tại cơ quan có thẩm quyền.

b) Tài sản tặng cho là bất động sản:

  • Hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sở hữu tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Hợp đồng tặng cho chỉ có hiệu lực khi hoàn tất thủ tục sang tên.

(Căn cứ pháp lý: Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 27 Luật Đất đai 2024)

Thủ tục tặng cho tài sản riêng
Thủ tục tặng cho tài sản riêng

Tài sản tặng cho con trong thời kỳ hôn nhân có cần chữ ký cả vợ chồng không?

Việc tặng cho tài sản riêng cho con cái trong thời kỳ hôn nhân không cần chữ ký của cả vợ và chồng, vì tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của mỗi người.

Tuy nhiên, nếu tài sản tặng cho là tài sản chung của vợ chồng thì cần có chữ ký của cả hai bên để thể hiện sự đồng ý và tránh tranh chấp sau này.

>>> Xem thêm: Thủ tục tặng cho đất là tài sản chung của vợ chồng

Dịch vụ tư vấn tặng cho tài sản riêng cho con trong thời kỳ hôn nhân

Chuyên tư vấn luật cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu về việc tặng cho tài sản riêng cho con, bao gồm:

  • Xác minh tính pháp lý của tài sản: Xác định tài sản dự định tặng cho có phải là tài sản riêng hay không.
  • Tư vấn về quyền tặng cho: Tư vấn về điều kiện, chủ thể của hợp đồng tặng cho.
  • Soạn thảo hợp đồng: Soạn thảo hợp đồng tặng cho đầy đủ nội dung, đảm bảo tính pháp lý.
  • Tư vấn thủ tục công chứng, chứng thực: Hướng dẫn thực hiện các thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho.
  • Tư vấn thủ tục đăng ký quyền sở hữu: Hướng dẫn các thủ tục sang tên đối với tài sản là nhà đất, xe cộ.
  • Đại diện thực hiện thủ tục: Đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc tặng cho tài sản.
  • Giải đáp thắc mắc: Giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng liên quan đến việc tặng cho tài sản riêng cho con.
Luật sư tư vấn tặng cho tài sản
Luật sư tư vấn tặng cho tài sản

Tặng cho tài sản riêng cho con cái sau khi kết hôn là một vấn đề pháp lý cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo quyền lợi cho cả người tặng cho và người nhận tặng cho. Để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ pháp lý, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900636387. Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ đồng hành cùng Quý khách trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến việc tặng cho tài sản cho con, đảm bảo mọi quyền lợi của Quý khách được bảo vệ một cách tốt nhất.

>>> Xem thêm: Cha Mẹ Cho Con Đất Có Đòi Lại Được Không?

Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật

Tác giả: Nguyễn Hồng Nhung

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm    ...

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp ...