Chuyển đến nội dung chính

Chấm Dứt Hôn Nhân Khi Một Bên Được Tuyên Bố Đã Chết

 Chấm dứt hôn nhân khi một bên được tuyên bố đã chết là quy định của pháp luật về quan hệ nhân thân trong trường hợp một cá nhân chết. Hôn nhân gắn liền với mỗi cá nhân, và khi cá nhân không còn tồn tại thì hôn nhân chấm dứt. Hệ quả của của việc chấm dứt hôn nhân trong trường hợp này được giải quyết như thế nào. Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu vấn đề.




Chấm dứt hôn nhân khi một bên bị tuyên bố chết

Chấm dứt hôn nhân là gì

Chấm dứt hôn nhân là kết thúc sự tồn tại của quan hệ hôn nhân trước pháp luật.

Hôn nhân là một trạng thái pháp lý, được xác lập bởi các hành vi pháp lý của các cá nhân và của cơ quan hữu quan. Quan hệ này tồn tại lâu dài, bền vững, song nó không mang tính chất vĩnh cửu mà chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất định. Khi những người tham gia muốn thay đổi trạng thái đó thì quan hệ này sẽ chấm dứt theo quyết định của toà án. Trong một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật, trạng thái đó cũng sẽ được chấm dứt trước pháp luật.

Điều kiện để tuyên bố cá nhân chết

Đây là chế định đặc biệt của luật dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân cũng như các chủ thể khác có liên quan. Cái chết là sự kiện pháp lý làm chấm dứt tư cách chủ thể của cá nhân. Nhưng cái chết đó phải được xác định một cách chính xác và theo quy định của pháp luật phải được khai tử theo Điều 30 Bộ luật dân sự hiện hành.

Trước khi tuyên bố chết đối với một cá nhân, Tòa án cần xem xét các điều kiện sau:

      Đã qua thời hạn nhất định mà cá nhân đó vẫn không có tin tức xác thực là còn sống hay đã chết;

      Phải thông qua thủ tục thông báo tìm kiếm;

      Phải có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan;

      Chỉ tuyên bố là đã chết đối với người không nằm trong tình trạng bị truy nã theo lệnh của cơ quan điều tra.

Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch



Tòa án tuyên bố một cá nhân chết về mặt pháp lý

Chấm dứt hôn nhân khi một bên được tuyên bố đã chết

Thời điểm chấm dứt hôn nhân

Theo quy định tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Như vậy, có hai trường hợp xảy ra:

      Trong trường hợp chết sinh học, hôn nhân sẽ được chấm dứt từ thời điểm được ghi trên giấy khai tử;

      Trong trường hợp chết pháp lý, hôn nhân sẽ được chấm dứt kể từ ngày quyết định tuyên bố chết của tòa án có hiệu lực pháp luật.

Giải quyết tài sản của vợ, chồng

Trường hợp cả vợ và chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Tài sản của vợ, chồng được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Trường hợp một bên vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của vợ chồng được giải quyết như sau:

      Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản;

      Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác trong thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế;

      Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự;

      Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết phương thức trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.


Tài sản của vợ chồng được chia theo pháp luật thừa kế

Quan hệ nhân thân, tài sản khi vợ, chồng bị tuyên bố là đã chết mà trở về

Quan hệ nhân thân

Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn.

Trường hợp có quyết định cho ly hôn của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (ly hôn theo yêu cầu của một bên) thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật. Khi vợ hoặc chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.

Quan hệ tài sản

Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:

      Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó.

      Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Tòa án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn.

Trên đây là bài tư vấn về vấn đề chấm dứt hôn nhân khi một bên bị tuyên bố chết. Mọi thắc mắc liên quan đến bài viết hoặc tham khảo thông tin dịch vụ luật sư, xin liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư hôn nhân gia đình giải đáp cụ thể và chi tiết hơn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết./.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ