Chuyển đến nội dung chính

Thủ Tục Chuyển Đổi Loại Hình Doanh Nghiệp

Hiện nay nhiều công ty/ doanh nghiệp tiến hành thủ tục để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp do mong muốn chuyển từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác để phù hợp hơn với quy mô, sự phát triển và sự định hướng của doanh nghiệp. Để thuận tiện hơn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp pháp luật Việt Nam hiện hành đã quy định rõ trình tự, thủ tục để chuyển đổi.
Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Có bao nhiêu loại hình chuyển đổi doanh nghiệp theo luật hiện hành?

Theo pháp luật hiện hành quy định có bốn loại hình chuyển đổi doanh nghiệp, căn cứ vào Điều 196 đến Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014 gồm:
Một, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn (CTY TNHH một thành viên; CTY TNHH hai thành viên trở lên) thành công ty cổ phần;
Hai, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Ba, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
Bốn, chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn (CTY TNHH một thành viên; CTY TNHH hai thành viên trở lên).

Trình tự tiến hành thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như thế nào?

Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì khi làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp các Doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở. Đồng thời Doanh nghiệp thay đổi con dấu Công ty và Mã số thuế của Doanh nghiệp.

Hồ sơ làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp gồm văn bản gì?

Chủ thể tiến hành làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ, căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp gồm:
Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP
  1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu)
  2. Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về việc thay đổi của:
Một, chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH một thành viên)
Hai, Hội đồng thành viên của công ty (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên)
Ba, Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần)
  1. Điều lệ công ty (đối với công ty TNHH và công ty cổ phần)
  2. Danh sách thành viên (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần)
  3. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
  4. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư mới: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực
Đối với nhà đầu tư là pháp nhân thì cần có: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác;
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì những giấy tờ cá nhân cần phải được Hợp pháp hóa lãnh sự
Kèm theo một số giấy tờ:
Trường hợp chuyển đổi từ công ty TNHH một thành viên sang công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Một, hợp đồng chuyển nhượng (kèm theo các giấy tờ chứng minh) hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng, cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường hợp chủ sở hữu chuyển nhượng, tặng cho một phần quyền sở hữu công ty cho một hoặc một số cá nhân khác.
Hai, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp nếu chủ sở hữu huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số cá nhân khác.
Trường hợp chuyển đổi từ công ty TNHH hai thành viên trở lên sang công ty TNHH một thành viên: Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và các giấy tờ chứng minh.
Trường hợp chuyển từ công ty cổ phần sang công ty TNHH và ngược lại: Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp và các giấy tờ chứng minh hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.

Thời hạn giải quyết, kết quả thực hiện và lệ phí làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như thế nào?

Thời hạn giải quyết sau khi cơ quan đăng ký kinh doanh căn cứ vào Điều 196 đến Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014 là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ từ doanh nghiệp để làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nếu hồ sơ hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
Lệ phí tiến hành thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là 100.000 đ/ lần cấp.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có