Chuyển đến nội dung chính

Không Đủ Tuổi Lái Xe Bị Phạt Bao Nhiêu?

Hiện nay, việc nhiều thiếu niên điều khiển các phương tiện tham gia giao thông khi không đủ tuổi lái xe nếu bị lực lượng chức năng phát hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Việc xử lý với mức phạt như thế nào sẽ được quy định cụ thể trong luật xử lý vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông đường bộ. Mục đích xử phạt là răng đe, giáo dục những cá nhân chưa đủ tuổi theo quy định Luật giao thông hiện hành.
Quy định về xử phạt lái xe khi chưa đủ tuổi như thế nào?
Quy định về xử phạt lái xe khi chưa đủ tuổi

Độ tuổi của cá nhân được lái xe tham gia giao thông là bao nhiêu?

Việc xác định đủ hay không đủ tuổi lái xe pháp luật xác định, liệt kê như sau:
Một, người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
Hai, người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
Ba, người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
Bốn, người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
Năm, người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
Sáu, tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Việc cá nhân tham gia giao thông mà điều khiển phương tiện giao thông khi có độ tuổi không phù hợp bị pháp luật nghiêm cấm. Khi bị phát hiện bởi lực lượng kiểm soát giao thông thì sẽ bị phạt theo quy định về xử phạt quy phạm hành chính về lĩnh vực giao thông.

Không đủ tuổi lái xe có bị xử phạt?

Không đủ tuổi lái xe là những trường hợp mà khi cá nhân điều khiển phương tiện tham gia giao thông nhưng với độ tuổi không đủ theo quy định tại Luật giao thông đường bộ đang có hiệu lực.
Theo quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ, độ tuổi đủ để tham gia giao thông mà không bị xử phạt hành chính là từ đủ 16 tuổi trở lên. Tuy nhiên, như đã trình bày phần trên, mỗi loại phương tiện sẽ yêu cầu cá nhân phải đạt một độ tuổi nhất định.

Không đủ tuổi lái xe bị xử phạt như thế nào?

Không đủ tuổi lái xe bị xử phạt bao nhiêu?
Không đủ tuổi lái xe bị xử phạt như thế nào?
Khi tham gia giao thông mà không đủ tuổi lái xe thì bị xử phạt cụ thể như sau:
Trường hợp đối với việc điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (gồm xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô) mà người điều khiển không đủ tuổi theo quy định là từ đủ 16 tuổi trở lên thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân không đủ 18 tuổi trở lên mà điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên quy định tại Điều 21 Nghị định 46/2016 NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 46/2016 NĐ-CP: đối với cá nhân điều khiển xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ mà không đủ độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Trên đây là bài viết về vấn không đủ tuổi lái xe phạt bao nhiêu. Việc tham gia giao thông nếu không đủ độ tuổi nhất định mà tham gia giao thông sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền tùy vào phương tiện điều khiển.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ