Chuyển đến nội dung chính

Hợp Đồng Đặt Cọc Mua Nhà Có Cần Công Chứng

Đặt cọc một khoản tiền là để đảm bảo người đi mua nhà thực hiện các nghĩa vụ của mình và bên bán nhà cũng đảm bảo được nghĩa vụ trong trường hợp người mua nhà đột ngột đổi ý. Khoản tiền này tùy vào thỏa thuận của hai bên và được lập thành hợp đồng. Theo quy định của pháp luật về dân sự thì hợp đồng đặt cọc mua nhà không cần công chứng, đây không phải hình thức bắt buộc. Vậy hợp đồng này có những đặc điểm gì cùng chúng tôi tìm hiểu những phân tích dưới đây.
pháp luật quy định về hợp đồng đặt cọc mua nhà công chứng
Quy định về công chứng hợp đồng đặt cọc nhà

Hợp đồng đặt cọc mua nhà vô hiệu khi nào?

Như đã đề cập, hình thức công chứng không phải là hình thức bắt buộc của hợp đồng đặt cọc mua nhà. Do đó hợp đồng này không tiến hành công chứng sẽ không bị vô hiệu. Vậy khi nào hợp đồng đặt cọc nhà bị vô hiệu? Hợp đồng đặt cọc sẽ bị vô hiệu nếu thuộc những trường hợp cấm theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Hợp đồng đặt cọc sẽ vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Người tham gia giao dịch đặt cọc không có năng lực hành vi dân sự, ví như bị bệnh tâm thần, người chưa đủ tuổi quy định để coi là có năng lực hành vi dân sự. Những cá nhân này không thể làm chủ được hành vi của mình cũng như đánh giá được các khía cạnh của giao dịch.
  • Một hoặc hai bên tham gia đặt cọc không hoàn toàn tự nguyện, bị lừa dối, cưỡng bức, ép buộc;
  • Tài sản đặt cọc là loại mà pháp luật cấm lưu thông dân sự, nội dung giao dịch đặt cọc trái quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội. Ví dụ như ma túy, sung, thuốc nổ, động thực vật quý hiếm…
  • Việc đặt cọc không lập thành văn bản theo quy định mà thoả thuận bằng miệng, thì giao dịch này không có giá trị pháp lí, là giao dịch vô hiệu toàn phần. Vì hợp đồng đặt cọc mua nhà theo quy đinh của pháp luật thì phải thành lập bằng văn bản.
Hợp đồng đặt cọc mua nhà theo luật hiện hành
Hợp đồng đặt cọc khi nào thì bị vô hiệu

Thời hạn hợp đồng đặt cọc là bao nhiêu lâu?

Theo quy định của pháp luật hiện nay cụ thể tại Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 thì không có thời hạn cụ thể cho hợp đồng đặt cọc. Việc này tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên về các khoản thời gian hai bên hoàn thành nghĩa vụ. Thông thường hợp đồng này sẽ chấm dứt khi bên mua nhà giao đủ tiền nhà và bên bán nhà tiến hành giao nhà. Khoản tiền cọc sẽ được trừ vào tổng số tiền mà bên mua nhà phải trả.
Tuy nhiên khi giao kết hợp đồng các bên nên ghi nhận rõ thời hạn của hợp đồng đặt cọc để tránh những tranh chấp xảy ra những tranh chấp. Nếu tại thời điểm ký kết hợp đồng đặt cọc không quy định thời hạn thì hai bên có thể bổ sung hoặc sửa đổi hợp đồng.

Những lưu ý gì khi đặt cọc mua nhà đất?

Để tránh những rủi ro phát sinh, người mua nhà cần lưu ý khi đặt cọc những vấn đề như sau:
Khi giao kết hợp đồng thông thường sẽ không quy định người mua cần đặt cọc số tiền bao nhiêu mà tùy vào sự thỏa thuận của bên bán và bên mua. Người mua nhà nên cần xem xét kĩ lưỡng trước quyết định đặt cọc, và khi đã đặt cọc thì quy định trong thời gian bao lâu phải ký hợp đồng chuyển nhượng công chứng để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng.
Tránh rủi ro đặt cọc nhà
Lưu ý những vấn đề tránh rủi ro khi tiến hành đặt cọc nhà
Khi ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, trước hết người mua cần kiểm tra tình trạng pháp lý của căn nhà, xem căn nhà có trong tình trạng có thể bán hay không. Bên cạnh đó cũng cần kiểm tra xem giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, căn nhà có đang xảy ra tranh chấp với bên thứ ba không, ngoài ra còn về việc kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán cũng cần đảm bảo là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự và không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người mua có thể yêu cầu người bán cung cấp đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến căn nhà như bản sao có công chứng mới nhất của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của ngôi nhà nêu trên cùng hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người bán (của cả vợ chồng nếu người bán đã có vợ, chồng).
Ngoài ra khi ký kết hợp đồng đặt cọc, bên mua nhà nên thỏa thuận rõ các quyền nghĩa vụ và phạt vi phạm nêu bên còn lại vi phạm nghĩa vụ để dễ dàng giải quyết sau này cũng như tránh sự chối bỏ nghĩa vụ của bên còn lại.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ