1. Đối tượng được
thuê nhà ở công vụ
Theo quy định pháp luật về nhà ở,
nhà ở công vụ chỉ có thể cho thuê. Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, những
đối tượng sau đây được thuê nhà ở công vụ:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà
nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại
điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc
phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của
lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu
vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến
công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của
Luật khoa học và công nghệ.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở
2014, để được thuê nhà công vụ, các đối tượng được thuê cần đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Đối với đối tượng là cán bộ
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận
chức vụ thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với những đối tượng còn lại
thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê
hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc
sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người
trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
3. Xác định giá thuê nhà ở công vụ
Việc xác định giá thuê nhà ở công vụ phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở 2014. Cụ thể như
sau:
Thứ nhất, tính đúng, tính đủ các
chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê
trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ;
Thứ hai, không tính tiền sử dụng
đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng
nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Thứ ba, giá thuê nhà ở công vụ do
cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 quyết định
và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ. Cụ thể:
a) Đối với nhà ở công vụ được đầu
tư bằng nguồn vốn trung ương: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Xây dựng; đối với nhà
công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an;
b) Đối với nhà ở công vụ được đầu
tư bằng nguồn vốn địa phương và nhà ở công vụ được giao quản lý trên địa bàn: cơ
quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ tư, trường hợp thuê nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở
thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.
4. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ
Căn cứ Khoản 1 Điều 34 Luật Nhà ở
2014, người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau:
a) Nhận bàn giao nhà ở và các
trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản
thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công
tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận
hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây
ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê
nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều
kiện được thuê nhà ở công vụ;
đ) Thực hiện các quyền khác về
nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở
công vụ.
Khoản 2 Điều 34 Luật Nhà ở 2014
quy định về nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như sau:
a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình
trong thời gian thuê nhà ở;
b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở
và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ;
trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản
lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho
mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng
thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt
khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà
nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu
thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở
trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản
lý nhà ở công vụ;
e) Chấp hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi
nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở
theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét