1. Đối tượng và điều
kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ Điều 49, Khoản 1 Điều 50, Điều 51 Luật
Nhà ở 2014 và Điều 52 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối tượng và điều kiện thuê,
thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
Thứ hai, trường hợp thuê nhà ở xã hội nhưng
đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ gia
đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp đối tượng là hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp
luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì không áp dụng điều
kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở,
đất ở.
Thứ ba, trường hợp thuê mua nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng cả 02 điều kiện nêu trên phải thanh toán
ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người
thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở
thuê mua.
2. Trình tự, thủ tục
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định
tại Điều 54 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ tại đơn vị được giao quản lý vận
hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở. Hồ sơ đề nghị quy định
tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 99/2015/NĐ-CP gồm có:
a) Đơn đăng ký thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại Điều 14 Thông tư
19/2016/TT-BXD bao gồm:
* Giấy tờ chứng minh về
đối tượng và thực trạng nhà ở
Đối tượng là người có công với cách
mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì phải
có giấy xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 13 ban hành kèm
theo Thông tư;
Các đối tượng: Người thu nhập thấp,
hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; Người lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan,
đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thì phải có giấy
xác nhận theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông
tư;
Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ
theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 thì phải có giấy xác nhận
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư;
Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp
luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì phải có giấy xác nhận
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư.
* Giấy tờ chứng minh về
Điều kiện cư trú và tham gia bảo hiểm xã hội
Trường hợp có đăng ký hộ khẩu thường
trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội cho thuê,
thuê mua thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký
hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
Trường hợp không có hộ khẩu thường
trú theo quy định trên thì phải có các giấy tờ sau:
• Bản
sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú thời gian từ 01 năm trở lên;
• Hợp
đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên tính đến thời Điểm nộp đơn kèm theo
giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc đang đóng
bảo hiểm xã hội tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội để
cho thuê, cho thuê mua; nếu làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội mà việc đóng bảo hiểm
thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ
quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
* Giấy tờ chứng minh về
Điều kiện thu nhập
Các đối tượng: Người lao động đang
làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
thì nội dung xác nhận về Điều kiện thu nhập thực hiện đồng thời với việc xác nhận
đối tượng và thực trạng nhà ở theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 14
ban hành kèm theo Thông tư; trường hợp các đối tượng này đã được xác nhận về đối
tượng và thực trạng nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận về Điều kiện thu
nhập thì phải bổ sung giấy xác nhận về Điều kiện thu nhập theo mẫu hướng dẫn
tham khảo tại phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối tượng là người thu nhập thấp, hộ
nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị và các đối tượng: Người lao động đang làm
việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; Cán bộ, công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức mà
đã nghỉ việc, nghỉ chế độ thì tự khai, tự chịu trách nhiệm về Điều kiện thu nhập
theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này
(không cần phải có xác nhận); trường hợp các đối tượng này đã được xác nhận về
đối tượng và thực trạng nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận hoặc kê
khai về Điều kiện thu nhập thì phải bổ sung bản tự kê khai Điều kiện thu nhập.
Các đối tượng: Người có công với
cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; đối
tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở
2014; Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học
sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở
theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở
thì không yêu cầu giấy tờ chứng minh về Điều kiện thu nhập.
c) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
Căn cứ Điều 15, Điều 23 Thông tư
19/2016/TT-BXD, giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn giảm tiền thuê nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước gồm:
- Trường
hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có
thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng.
- Trường
hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đang cư trú theo hình thức đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên.
Ngoài các giấy tờ nêu trên, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ
nào khác.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả
lời ngay để người nộp đơn bổ sung giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành
nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải
có báo cáo danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp
lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem xét, kiểm tra.
Trên cơ sở danh sách người đủ điều kiện thuê,
thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt
hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng
ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên
(nếu có).
Trường hợp đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét
duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh
sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu quyết định; trường hợp không đủ điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì
cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để
trả lời cho người nộp đơn biết.
Bước 3: Ký hợp đồng
Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở,
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt danh
sách người được thuê, thuê mua nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý
nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản
lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà ở.
*Thời gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội: không quá 30 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn
giải quyết là không quá 60 ngày.
Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
phải có các nội dung chính quy định tại Điều 11 Thông tư 20/2016/TT-BXD bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Các thông tin về nhà ở giao dịch;
Đối với nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì phải
ghi rõ phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung, phần sử dụng riêng, phần sử dụng
chung của chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua căn hộ; diện tích sàn xây dựng
căn hộ; diện tích sàn sử dụng căn hộ (diện tích thông thủy) để tính tiền mua
bán, thuê, thuê mua; Khoản kinh phí bảo trì; mức phí và nguyên tắc Điều chỉnh mức
phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị
nhà chung cư.
c) Giá mua bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua;
d) Phương thức và thời hạn thanh toán;
đ) Thời hạn giao nhận nhà ở;
e) Bảo hành nhà ở;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Cam kết của các bên;
i) Chấm dứt hợp đồng;
k) Các thỏa thuận khác;
l) Giải quyết tranh chấp;
m) Hiệu lực của hợp đồng;
Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
được áp dụng theo mẫu số 9, số 10 và số 11 tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư 20/2016/TT-BXD.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét