1. Chính sách ưu đãi đầu tư
a. Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15
Luật Đầu tư 2014, được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP
thì đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư bao gồm:
- Dự
án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
- Dự
án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư;
- Dự
án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu
6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
- Dự
án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ.
b. Quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Vấn đề này được quy định cụ thể tại
Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2014 như sau:
- Hoạt
động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên
cứu và phát triển;
- Sản
xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất
sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
- Sản
xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ
tùng ô tô; đóng tàu;
- Sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy
định tại điểm c khoản này;
- Sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
- Nuôi
trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối;
khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật
nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
- Thu
gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
- Đầu
tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải
hành khách công cộng tại các đô thị;
- Giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
- Khám
bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc
thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược
liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học
để sản xuất các loại thuốc mới;
- Đầu
tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên
nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Đầu
tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam;
trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang
thang không nơi nương tựa;
- Quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
Bên cạnh đó, Thông tư số 83/2016/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và nghị định số
118/2015/NĐ-CP có bổ sung thêm về ngành, nghề được ưu đãi đầu tư như sau:
- Đầu
tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh
doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
c. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư
Vấn đề này được hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 15 Luật Đầu tư 2014 và Thông tư số 83/2016/TT-BTC như sau:
- Nhà
nước áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất
thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chính
sách miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định;
nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
- Có
thể miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
d. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Đối với dự án được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ
và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Ưu đãi đầu
tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư
gồm những nội dung sau đây:
- Đối
tượng và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 16 Nghị định
118/2015/NĐ-CP;
- Căn
cứ áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất
đai.
Đối với dự án không thuộc trường
hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu
đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện
hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật đầu tư 2014, quy định
khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục
hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
2. Hỗ trợ đầu tư
a. Hình thức hỗ trợ đầu tư
Các hình thức hỗ trợ đầu tư được
liệt kê cụ thể tại Khoản 1 Điều 19 Luật Đầu tư 2014 như sau:
- Hỗ
trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào dự án;
- Hỗ
trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Hỗ
trợ tín dụng;
- Hỗ
trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thành, nội thị;
- Hỗ
trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
- Hỗ
trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
- Hỗ
trợ nghiên cứu và phát triển.
b. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện
theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu công nghiệp được phê duyệt trong
từng giai đoạn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối
nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất.
c. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội khu kinh tế, khu công nghệ cao
- Nguồn
vốn ngân sách nhà nước được bố trí để hỗ trợ các hoạt động sau đây:
- Đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu công
nghệ cao; đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế;
- Bồi
thường, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong khu công nghệ
cao, các khu chức năng trong khu kinh tế;
- Bồi
thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu
nhà ở cho người lao động và khu tái định cư, tái định canh cho người bị thu hồi
đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Đầu
tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường của khu công nghệ cao, các khu chức năng trong
khu kinh tế.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
chính sách phát triển nhà ở trong khu công nghệ cao.
d. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất
Hoạt động đầu tư kinh doanh hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch
chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Đối với địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị
sự nghiệp có thu làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét