Chuyển đến nội dung chính

TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN TRONG LĨNH VỰC CẠNH TRANH (PHẦN 3)

b) Đối với tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan: 
Để tránh tình trạng bị khởi tố hình sự, pháp nhân thương mại cần:
·        Điều kiện về chủ thể:
-            Một là, tẩu tán trách nhiệm này cho một cá nhân, tổ chức khác mà đảm bảo yếu tố “không che giấu”, “không cấu kết”.
-            Hai là, triệt tiêu tư cách chủ thể: thành lập một tổ chức dự phòng không phải là pháp nhân thương mại.
-            Ba, triệt tiêu tư cách pháp nhân: việc thực hiện hành vi phạm tội vì không nhận thức được hành vi của mình là phạm tội, không ngăn chặn kịp thời và hậu quả vẫn xảy xa không như mong muốn.
·        Điều kiện về khách thể:
Chỉ duy nhất một yếu tố trong khách thể có thể triệt tiêu được dấu hiệu hình sự, đó chính là đối tượng tác động của các quan hệ xã hội:

Một là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về khái niệm của đối tượng thì mới có thể khởi tố hình sự được. Trong đó, đối tượng của tội phạm này chỉ gồm những tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo Luật sở hữu trí tuệ mà những hàng hóa vi phạm này có trị giá trên 100.000.000 đồng. Được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: 
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; 
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; 
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu; 
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); 
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; 
h) Tác phẩm nhiếp ảnh; 
i) Tác phẩm kiến trúc; 
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; 
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; 
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. 
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. 
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Hai là, phải đảm bảo đúng tiêu chí về định mức của hàng hóa vi phạm (có trị giá trên 100.000.000 đồng) và hành vi vi phạm này đã bị xử lý vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm.
·        Điều kiện về mặt khách quan:
Một là, phải đảm bảo đúng khái niệm về mặt hành vi của tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì mới khởi tố được:
§    Quyền tác giả: quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
§    Quyền liên quan: quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì: Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
-       Những hành vi xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, cố ý thực hiện các hành vi mà không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
+ Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
+ Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
Có thể tẩu tán được trách nhiệm hình sự của những hành vi trên nếu chủ thể phạm tội có những hành vi khác thuộc phạm vi điều chỉnh bởi Luật sở hữu trí tuệ.
Hai là, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm mà chỉ là căn cứ để định khung hình phạt. Theo đó, hậu quả do hành vi này gây ra là thiệt hại cả về vật chất (gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng trở lên) và về phi vật chất (gây ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát của Nhà nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ; làm ảnh hưởng uy tín của các chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan; đến tính minh bạch, công khai và an toàn của lĩnh vực sở hữu trí tuệ).
Ba là, hành vi phạm tội này của pháp nhân là hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
Bốn là, hành vi tác động là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả. Nếu chủ thể phạm tội thực hiện đúng hành vi mà không dẫn đến hậu quả như phân tích ở trên thì vẫn bị khởi tố hình sự theo hành vi mà chủ thể thực hiện.
Bốn là, triệt tiêu phương tiện, công cụ phạm tội: là sử dụng những tác phẩm sao chép, bản sao các hàng hóa trong một thời gian ngắn hoặc tự tiêu hủy; những đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh bởi Luật sở hữu trí tuệ; những tác phẩm văn học nước ngoài.
Năm là, triệt tiêu thời điểm phạm tội hoàn thành: khi chủ thể phạm tội chưa thực hiện xong hành vi sao chép, kinh doanh những bản sao.
Sáu là, triệt tiêu phương pháp, thủ đoạn phạm tội: nếu hành vi phạm tội chỉ nhằm sao chép một phần đoạn văn bản để nghiên cứu, tham khảo.
·        Điều kiện về mặt chủ quan:
Lỗi của hành vi này là lỗi cố ý, động cơ và mục đích là nhằm thu lợi bất hợp pháp. Tuy nhiên có thể tẩu tán trách nhiệm này bằng cách:
-  Hậu quả do hành vi này gây ra không ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan, hoặc gây ra thiệt hại về vật chất không lớn cho chủ thể trên (dưới 100.000.000 đồng).

-  Động cơ của hành vi phạm tội này để phục vụ mục đích tham khảo, tìm hiểu, không nhằm mục đích kiếm lời bất chính hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ