Chuyển đến nội dung chính

QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN



I.                  CƠ SỞ PHÁP LÝ
-         Luật Doanh nghiệp  số 68/2014/QH13 có hiệu lực ngày 01/07/2015.
-         Nghị định 78/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/11/2015 về Đăng ký doanh nghiệp.
-         Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành có hiệu lực từ ngày 15/01/2016 hướng dẫn về Đăng ký doanh nghiệp.
-         Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

II.               NỘI DUNG
1.                     Trình tự thực hiện
1.1.               Nộp hồ sơ
a. Thời gian nộp hồ sơ:
-         Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày Lễ, Tết)
+ Buổi sáng: từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30;    
+ Buổi chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.
-         Thứ Bảy:
+ Buổi sáng: từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30.
 b. Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định
Bước 2: Lấy số thứ tự để nộp hồ sơ.
Cách 1: Gọi tổng đài 1080 đặt giờ nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
Cách 2: Đến trực tiếp Phòng Đăng ký kinh doanh để lấy số thứ tự (Dãy nhà A, Sở Kế hoạch đầu tư)
Bước 3: Theo thời gian hẹn trước với tổng đài 1080 hoặc theo thời gian hẹn trên phiếu số thứ tự đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nộp hồ sơ hoặc để được tư vấn soạn hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Bước 4: Sau khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp nhận người nộp hồ sơ có thể đăng ký dịch vụ trả kết quả tại nhà của Bưu điện Thành phố hoặc theo ngày hẹn trên biên nhận đến Phòng Đăng ký kinh doanh nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp.
1.2.               Nhận kết quả
a. Thời gian nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp:
-   Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày Lễ, Tết):
+ Buổi sáng: từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30;
+ Buổi chiều: từ 13 giờ đến 17 giờ.
b. Trình tự như sau:
Bước 1: Xuất trình Giấy biên nhận hồ sơ tại Phòng Trả kết quả đăng ký doanh nghiệp lấy số thứ tự  
Bước 2: Theo số thứ tự, xuất trình văn bản ủy quyền cho cá nhân theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực kèm bản chính Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) để được nhận kết quả.
Bước 3: Khi nhận được kết quả đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra kỹ thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trước khi rời Phòng Đăng ký kinh doanh. Trường hợp thông tin chưa chính xác thì liên hệ ngay cán bộ trả kết quả để giải quyết theo quy định.
2.                     Thành phần, số lượng hồ sơ
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ – CP thì thành phần, số lượng hồ sơ bao gồm:
STT
Loại hồ sơ
Số lượng
Ghi chú
1
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục I-4)
3
Đại diện theo pháp luật của công ty ký
2
Điều lệ công ty (Quy định tại điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014) (Hướng dẫn của Sở KH-ĐT)
3
Tất cả các cổ đông sáng lập ký
3
Danh sách c đông sáng lập (Phụ lục I-7)  và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I-8); Danh sách người đại diện theo ủy quyền đi với c đông nước ngoài là tổ chức (Phụ lục I-10)

Đại diện theo pháp luật của công ty ký
4
Bản sao các giấy tờ sau:
-         Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực của người thành lập là cá nhân.
-         Quyết định thành lập/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác trường hợp người thành lập là tổ chức; Giấy chứng minh nhân dân / Hộ chiếu còn hiệu lực của người đại diện theo uỷ quyền và văn bản ủy quyền tương ứng (tham khảo nội dung ủy quyền tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp)
-         Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
3

5
Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ
1

6
Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên).
1

7
Bìa hồ sơ
1

8

Bản chính Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người được ủy quyền nộp hồ sơ, lấy kết quả
Hoặc:
1.        Hợp đồng cung cấp dịch vụ (giữa người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ) và Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nộp hồ sơ
2.        Văn bản ủy quyền cho cá nhân
1

3.                       Thời hạn, lệ phí
3.1.  Thời hạn
Theo quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014 Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
3.2.  Lệ phí
Biểu mục thu Thông tư 176/2012/TT-BTC là: 200.000 đồng/ lần cấp
Lưu ý:
* Trường hợp doanh nghiệp phát hiện thông tin sai sau ngày nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp:
a/ Nếu do Phòng Đăng ký kinh doanh cấp không đúng so với thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: doanh nghiệp làm hồ sơ Hiệu đính thông tin và nộp tại Quầy lấy số - Phòng Tiếp nhận hồ sơ.
b/ Nếu do doanh nghiệp kê khai không đúng: doanh nghiệp làm hồ sơ cấp lại hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp tại Quầy lấy số - Phòng Tiếp nhận hồ sơ.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có