1.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc nhận nuôi con có yếu tố nước
ngoài
Đối với
việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người
được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở
cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có
trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
Sở Tư
pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
2.
Điều kiện đối với người nhận nuôi con có yếu tố nước ngoài
-
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con
nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường
trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
-
Công dân Việt Nam nhận người
nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của
Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
3.
Hồ sơ của người nhận nuôi con có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ của
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài
nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đơn
xin nhận con nuôi;
b) Bản
sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản
cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản
điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản
xác nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản
xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu
lý lịch tư pháp;
h) Văn bản
xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài
liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều
28 của Luật này.
Các giấy
tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h ở trên do cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
4.
Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài
Hồ sơ của
người được giới thiệu làm con nuôi gồm có:
a) Giấy
khai sinh;
b) Giấy
khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh
toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên
bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi
lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết
định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất
tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết
định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất
năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ
để mất năng lực hành vi dân sự;
e) Quyết
định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
f) Văn bản
về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
g) Tài
liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng
không thành.
5.
Thủ tục nộp hồ sơ
Giấy tờ,
tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước
ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được
hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Thủ tục
nộp và tiếp nhận hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài thường trú ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi được thực hiện cụ
thể như sau:
-
Trường hợp nhận con nuôi đích
danh, thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp
có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận
con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường
trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua
đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
-
Trường hợp nhận con nuôi
không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của
điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con
nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại
diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
-
Cục Con nuôi xem xét, tiếp nhận
hồ sơ của người nhận con nuôi căn cứ số lượng trẻ em Việt Nam có đủ điều kiện
làm con nuôi ở nước ngoài.
Sau khi
nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Ngay sau
khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người
nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin
nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ
giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời
hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Việc giao nhận
con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại
diện Sở Tư pháp.
Sáu
tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi
có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước
nơi con nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập
của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Nhận xét
Đăng nhận xét