Chuyển đến nội dung chính

TƯ VẤN XỬ LÝ TRANH CHẤP THỪA KẾ ĐẤT KÊNH RẠCH

Tranh chấp đất kênh, rạch liên quan đến thừa kế là một vấn đề pháp lý phức tạp, đặc biệt do tính chất đặc thù của loại đất này và những vướng mắc trong việc phân chia di sản. Làm thế nào để giải quyết hiệu quả, nhanh chóng và đúng quy định pháp luật? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin toàn diện, từ việc xác định đất kênh, rạch có được coi là di sản hay không, các điều kiện pháp lý liên quan, cho đến quy trình hòa giải và khởi kiện tại tòa án, giúp bạn bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

Tranh chấp thừa kế đất rạch hiện nay giải quyết như thế nào?
Tranh chấp thừa kế đất rạch hiện nay giải quyết như thế nào?

Đất Kênh, Rạch Có Được Xem Là Di Sản Thừa Kế Không?

Khi phát sinh tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế, bước đầu tiên là xác định liệu loại đất này có phải là di sản thừa kế hay không. Đây là yếu tố then chốt quyết định tính hợp pháp của việc phân chia.

Theo Điều 215 Luật Đất đai 2024, đất kênh, rạch thuộc nhóm đất có mặt nước được sử dụng cho mục đích chuyên dụng. Cụ thể, theo điểm b, khoản 2 Điều 215 Luật Đất đai 2024, việc quản lý và sử dụng đất kênh, rạch được thực hiện như sau:

  • Hình thức sử dụng: Nhà nước cho thuê đất kênh, rạch và thu tiền thuê đất hàng năm.
  • Đối tượng được thuê: Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Mục đích sử dụng: Nuôi trồng thủy sản, hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, hoặc kết hợp cả hai.

Với hình thức sử dụng đất là cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, quyền sử dụng đất kênh, rạch không được xem là di sản thừa kế. Trong trường hợp này, căn cứ điểm c khoản 2 Điều 37 Luật Đất đai 2024, di sản thừa kế sẽ bao gồm:

  • Tài sản thuộc sở hữu cá nhân gắn liền với đất.
  • Quyền thuê trong hợp đồng thuê đất kênh, rạch.

Khi đó, người nhận thừa kế được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định. Tuy nhiên, để nhận thừa kế, cần đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Điều Kiện Để Nhận Thừa Kế Quyền Thuê Trong Hợp Đồng Thuê Đất Kênh, Rạch

Như đã phân tích, di sản thừa kế ở đây là quyền thuê đất kênh, rạch và tài sản trên đất kênh, rạch. Đối với quyền thuê đất kênh, rạch, để nhận thừa kế cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người để lại di sản (người đã mất) phải là người đứng tên trên hợp đồng thuê đất kênh, rạch với Nhà nước.
  • Hợp đồng thuê đất phải còn thời hạn hiệu lực. Nếu tại thời điểm người chết để lại di sản mà hợp đồng thuê đất đã hết hạn, quyền thuê đất kênh, rạch sẽ không còn hiệu lực và không thể giải quyết thừa kế.
  • Người đã mất phải sử dụng đất kênh, rạch đúng mục đích và không vi phạm các quy định dẫn đến việc thu hồi đất. Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước thu hồi đất khi người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm việc sử dụng đất không đúng mục đích, không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước… Nếu người đã mất đã vi phạm nhưng chưa bị thu hồi đất, quyền sử dụng đất vẫn có nguy cơ bị thu hồi và việc thừa kế sẽ gặp khó khăn.
  • Thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật khác về sử dụng đất, như xây dựng hệ thống bảo vệ đường thủy, đường sông và các công trình hỗ trợ khác theo quy định pháp luật về đường thủy nội địa, bảo vệ môi trường và các quy định liên quan khác.

Hướng Giải Quyết Tranh Chấp Đất Kênh, Rạch Do Thừa Kế Theo Luật Đất Đai 2024

Tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế về bản chất là tranh chấp về quyền thuê đất kênh, rạch và tài sản trên đất giữa các đồng thừa kế và những người có liên quan. Đây được xem là một tranh chấp liên quan đến đất đai và thường có các phương thức giải quyết sau:

  • Tự thương lượng giữa các đồng thừa kế.
  • Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kênh, rạch theo yêu cầu.
  • Khởi kiện tranh chấp tại Tòa án có thẩm quyền.

Khuyến Nghị Hòa Giải Tại UBND Cấp Xã

Khi phát sinh tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế, pháp luật khuyến khích các bên tham gia giải quyết thông qua hòa giải cơ sở trước khi khởi kiện. Đây là tranh chấp liên quan đến đất đai, nên theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HHĐTP, đây không phải là thủ tục bắt buộc.

Tuy nhiên, đối với tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế, việc hòa giải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vì đất kênh, rạch thường do tỉnh giao về cho xã thực hiện hoạt động ký hợp đồng cho thuê. Giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải tại UBND cấp xã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin, xác minh tình trạng đất và quyền sử dụng đất.

Quy trình hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã đối với tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế được thực hiện như sau:

  • Các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban Nhân dân cấp xã.
  • Chủ tịch UBND xã sẽ thành lập Hội đồng hòa giải. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan đến tranh chấp.
  • Tổ chức hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp.
  • Lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

Việc hòa giải ở cấp xã còn giúp các bên tranh chấp thu thập được các tài liệu, chứng cứ từ phía đối tụng cũng như các tài liệu do UBND xã thu thập, cung cấp. Các tài liệu, chứng cứ này sẽ là cơ sở quan trọng để giải quyết vụ án tại tòa án sau này.

Khởi Kiện Tranh Chấp Đất Kênh, Rạch Đến Tòa Án Có Thẩm Quyền

Để khởi kiện một vụ án dân sự, người khởi kiện trước tiên cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật, bao gồm đơn khởi kiện thừa kế (theo Mẫu số 23-DS), các giấy tờ chứng minh quan hệ, quyền sở hữu tài sản, giấy chứng tử (nếu là tranh chấp thừa kế), bản kê khai di sản và các tài liệu liên quan khác. Sau khi hoàn tất hồ sơ, quy trình khởi kiện tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế tại Tòa án sẽ diễn ra theo các bước chính sau:

  • Nộp đơn khởi kiện: Người khởi kiện nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền thông qua hình thức trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc trực tuyến (nếu có).
  • Tiếp nhận và xử lý đơn của Tòa án: Tòa án tiếp nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện. Thẩm phán sẽ xem xét đơn và đưa ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung; tiến hành thủ tục thụ lý; chuyển đơn cho Tòa án khác có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn.
  • Thụ lý đơn khởi kiện: Nếu hồ sơ hợp lệ và thuộc thẩm quyền, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp phí và biên lai, Tòa án chính thức thụ lý vụ án.
  • Chuẩn bị xét xử sơ thẩm: Trong giai đoạn này (thường kéo dài 04 tháng, có thể gia hạn), Thẩm phán sẽ lập hồ sơ, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, tổ chức phiên họp kiểm tra và hòa giải (nếu có thể).
  • Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm: Tòa án tiến hành mở phiên tòa để xét xử vụ án trong thời hạn quy định sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm (nếu có): Nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực, Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xét xử lại vụ án.

 

Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp
Thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp

Các Căn Cứ Để Tòa Án Giải Quyết Tranh Chấp Đất Kênh, Rạch Do Thừa Kế

Khi giải quyết tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế, một loại hình tài sản mang tính đặc thù, Tòa án sẽ dựa trên nhiều căn cứ pháp lý và yếu tố thực tế để đưa ra phán quyết cuối cùng. Các cơ sở này thường bao gồm:

  • Tính hợp pháp của việc xác lập di sản.
  • Xác định người hưởng thừa kế và phương thức thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật.
  • Định giá chính xác giá trị di sản liên quan đến quyền thuê đất kênh, rạch.

Việc xác định giá trị di sản liên quan đến quyền thuê đất kênh, rạch được dựa trên các yếu tố sau:

  • Giá trị quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất. Giá trị này được xác định theo giá đất do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định, có dựa trên các yếu tố như vị trí, mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thời hạn sử dụng còn lại của đất.
  • Giá trị của các công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất kênh, rạch do người đã mất xây dựng hoặc tôn tạo hợp pháp. Các công trình này có thể bao gồm cầu, bến tàu, hệ thống hỗ trợ tiêu nước và các công trình phụ trợ khác. Giá trị của các tài sản này được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết tranh chấp.
  • Giá trị quyền khai thác, sử dụng mặt nước và các quyền lợi kinh tế phát sinh từ việc sử dụng đất kênh, rạch. Giá trị này được xác định dựa trên khả năng sinh lợi của đất kênh, rạch trong thời hạn sử dụng còn lại.

Từ những căn cứ trên, Tòa án sẽ quyết định phương thức chia phù hợp. Trường hợp có di chúc sẽ chia theo di chúc nhưng cũng tính đến các yếu tố khác như thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, từ chối nhận di sản, v.v. Trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì thừa kế theo pháp luật. Tùy từng trường hợp và theo quy định pháp luật, Tòa án thường quyết định:

  • Đối với di sản tài sản gắn liền với đất kênh, rạch: Nếu có thể chia được bằng hiện vật thì chia hiện vật; nếu không, ai được giao hiện vật thì sẽ bồi hoàn lại giá trị cho các đồng thừa kế khác theo tỷ lệ thừa kế.
  • Đối với quyền thuê đất kênh, rạch: Các đồng thừa kế cùng tiếp tục được thuê đất (một người sẽ đại diện đứng tên trên hợp đồng thuê với Nhà nước) hoặc một người được kế thừa quyền thuê đất và bồi hoàn lại giá trị cho những đồng thừa kế còn lại.

Để xác định chính xác giá trị di sản, Tòa án sẽ thực hiện định giá hoặc thẩm định giá tài sản theo quy định của Điều 104 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thắc Mắc Thường Gặp Về Tranh Chấp Đất Kênh, Rạch Do Thừa Kế

Dưới đây là tổng hợp những thắc mắc thường gặp về tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế.

Người thừa kế có bắt buộc phải nhận di sản là quyền thuê đất kênh, rạch không? Thủ tục từ chối như thế nào?

Người thừa kế hoàn toàn có quyền từ chối nhận di sản, bao gồm cả quyền thuê đất kênh, rạch, trừ trường hợp việc từ chối này nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác, theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015. Để việc từ chối có hiệu lực, người thừa kế phải lập văn bản từ chối nhận di sản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, đảm bảo việc này được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Chi phí giải quyết tranh chấp thừa kế đất kênh, rạch tại Tòa án bao gồm những gì?

Khi giải quyết tranh chấp thừa kế đất kênh, rạch tại Tòa án, các bên có thể phải đối mặt với các khoản chi phí tố tụng chủ yếu như: án phí dân sự sơ thẩm, được quy định trong Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án và các văn bản hướng dẫn (có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản tranh chấp hoặc một mức cố định tùy theo tính chất vụ việc). Ngoài ra, có thể phát sinh chi phí giám định, định giá tài sản nếu cần thiết để xác định giá trị di sản theo yêu cầu của một bên hoặc của Tòa án, cùng các chi phí tố tụng hợp lý khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Chi phí thuê luật sư sẽ dựa trên thỏa thuận dịch vụ pháp lý giữa khách hàng và tổ chức hành nghề luật sư.

Nếu người để lại di sản có lập di chúc nhưng không đề cập đến quyền thuê đất kênh, rạch thì giải quyết thế nào?

Trong trường hợp người quá cố để lại di chúc hợp pháp nhưng không định đoạt phần tài sản là quyền thuê đất kênh, rạch, phần di sản này sẽ được xử lý theo hình thức thừa kế theo pháp luật, như quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, những người thừa kế theo các hàng thừa kế được pháp luật quy định sẽ có quyền hưởng phần di sản này.

Ai được hưởng thừa kế quyền thuê đất kênh, rạch nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp?

Nếu không có di chúc, di chúc không hợp pháp, hoặc có các trường hợp khác mà việc thừa kế phải tuân theo pháp luật như quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, quyền thuê đất kênh, rạch sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Các hàng thừa kế được xác định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, trong đó hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã mất.

Tài sản trên đất kênh, rạch (ngoài quyền thuê) được định giá và phân chia như thế nào nếu các đồng thừa kế không thỏa thuận được?

Khi các đồng thừa kế không thể đạt được thỏa thuận chung về việc định giá và phân chia tài sản trên đất kênh, rạch, Tòa án có thể ra quyết định trưng cầu giám định hoặc định giá tài sản theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Việc phân chia sau đó sẽ dựa trên kết quả định giá và tỷ lệ thừa kế của mỗi người, ưu tiên chia bằng hiện vật nếu có thể; trường hợp không thể chia bằng hiện vật hoặc việc chia làm giảm đáng kể giá trị tài sản, người nhận hiện vật có thể sẽ phải thanh toán phần giá trị chênh lệch cho các đồng thừa kế khác.

Người được Tòa án chỉ định tiếp tục thuê đất kênh, rạch có nghĩa vụ gì với các đồng thừa kế khác?

Khi một người thừa kế được Tòa án xác định là người tiếp tục quyền thuê đất kênh, rạch, người đó có nghĩa vụ thanh toán cho các đồng thừa kế khác phần giá trị quyền thuê đất tương ứng với kỷ phần thừa kế mà họ được hưởng, trừ khi có sự thỏa thuận khác giữa các bên. Nghĩa vụ này phát sinh nhằm đảm bảo quyền lợi công bằng cho tất cả những người thừa kế, phù hợp với các nguyên tắc phân chia di sản được quy định trong Bộ luật Dân sự, ví dụ như Điều 660 về việc thanh toán khi phân chia di sản.

Hợp đồng thuê đất kênh, rạch hết hạn sau khi người thuê chết nhưng trước khi phân chia di sản thì giải quyết thế nào?

Nếu hợp đồng thuê đất kênh, rạch đã hết thời hạn hiệu lực sau khi người thuê qua đời và trước khi di sản được phân chia, thì quyền thuê đất đó không còn tồn tại để được coi là di sản nữa. Tuy nhiên, các tài sản hợp pháp khác trên đất do người quá cố tạo lập vẫn thuộc khối di sản và sẽ được phân chia cho những người thừa kế. Việc có được ký kết hợp đồng thuê mới hay không sẽ tùy thuộc vào chính sách quản lý đất đai của Nhà nước và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.

Người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền thuê đất kênh, rạch không?

Luật Đất đai 2024, tại các quy định liên quan đến đối tượng được Nhà nước cho thuê đất (ví dụ như Điều 215 được đề cập trong bài viết), có công nhận người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là đối tượng được thuê đất. Do đó, nếu người này là người thừa kế hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự và đáp ứng các điều kiện khác theo pháp luật đất đai để được thuê đất, họ hoàn toàn có thể được xem xét để nhận thừa kế và tiếp tục thực hiện quyền thuê đất kênh, rạch.

Dịch Vụ Luật Sư Giải Quyết Tranh Chấp Đất Kênh, Rạch Do Thừa Kế

Dịch vụ luật sư của chúng tôi chuyên giải quyết tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế, bao gồm các công việc cụ thể sau:

  • Tư vấn chuyên sâu các quy định của pháp luật hiện hành về đất kênh, rạch.
  • Xem xét, phân tích các tài liệu liên quan đến nguồn gốc đất kênh, rạch, hợp đồng thuê đất, giấy tờ chứng minh nhân thân, quan hệ thừa kế để đưa ra nhận định pháp lý ban đầu.
  • Hỗ trợ thu thập các giấy tờ cần thiết để củng cố yêu cầu trong tranh chấp.
  • Chuẩn bị đơn khởi kiện, bản tự khai, các văn bản trình bày ý kiến, kiến nghị gửi đến Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền.
  • Hỗ trợ khách hàng trong quá trình thương lượng với các đồng thừa kế; đại diện hoặc cùng tham gia các buổi hòa giải tại UBND cấp xã hoặc tại Tòa án.
  • Luật sư đại diện tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án nhân dân các cấp (sơ thẩm, phúc thẩm nếu có), bao gồm việc nộp hồ sơ, tham gia các phiên họp, phiên tòa, tranh luận để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
  • Tư vấn về quy trình định giá, thẩm định giá di sản là quyền thuê đất kênh, rạch và các công trình, tài sản gắn liền với đất theo quy định, đảm bảo giá trị tài sản được xác định một cách khách quan, chính xác.
  • Hỗ trợ trong giai đoạn thi hành án dân sự (nếu có yêu cầu).

Luật sư tư vấn hồ sơ khởi kiện
Luật sư tư vấn hồ sơ khởi kiện

Tranh chấp đất kênh, rạch do thừa kế là vấn đề pháp lý phức tạp, trong đó di sản thừa kế chủ yếu là quyền tiếp tục thuê đất và các tài sản hợp pháp trên đất (với điều kiện người quá cố tuân thủ đúng pháp luật và hợp đồng thuê còn hiệu lực), chứ không phải quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm. Chuyên tư vấn luật cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả, giúp Quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan một cách thuận lợi và đúng quy định. Liên hệ ngay hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.

Nguồn: Tranh chấp đất rạch do thừa kế giải quyết như thế nào ?

>>> Xem thêm:


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH VỀ GIỮ LẠI TIỀN BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Trong lĩnh vực xây dựng, việc đảm bảo chất lượng công trình luôn là yếu tố then chốt, quyết định sự bền vững và an toàn của dự án. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền lợi của chủ đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình hợp tác. Chính vì vậy, " giữ lại tiền bảo hành công trình " đã trở thành một điều khoản phổ biến, được quy định rõ ràng trong các hợp đồng xây dựng. Vậy tiền bảo hành công trình là gì? Mục đích của việc giữ lại tiền bảo hành là gì? Những quy định pháp lý nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc cái nhìn chi tiết và toàn diện về quy định giữ lại tiền bảo hành công trình xây dựng. Khi nào được giữ tiền bảo hành nhà ở của nhà thầu Mục Đích Giữ Lại Tiền Bảo Hành Công Trình Tiền bảo hành công trình, về bản chất, là một phần giá trị hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư tạm thời giữ lại sau khi công trình hoàn thành. Khoản tiền này đóng vai trò như một "cam kết" từ phía nhà t...

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         T...

Mẫu Giấy Ủy Quyền Giải Quyết Công Việc

Theo quy đinh pháp luật dân sự, cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết công việc. Nếu bạn cần giải quyết công việc nhưng có việc bận đột xuất mà không thể xử lý được thì có thể sử dụng giấy ủy quyền để ủy quyền cho người khác thay thế mình đi giải quyết công việc đó. Dưới đây là hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc của chúng tôi chia sẻ. Mẫu giấy ủy quyền giải quyết công việc Giấy ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền giải quyết công việc là một văn bản pháp lý được sử dụng trong các trường hợp người ủy quyền không thể có mặt tại cơ quan, đơn vị để ký các loại hợp đồng, giấy tờ (công văn, quyết định…) hoặc giải quyết các công việc nào đó thì sẽ ủy quyền cho một cá nhân để ký thay các văn bản giấy tờ và giải quyết các công việc cần thiết phải có sự can thiệp của người ủy quyền. Để chứng minh người được ủy quyền có thể thay mặt ký các văn bản, giấy tờ và giải quyết các công việc là có giá trị pháp luật ...