Luật Giao thông đường bộ năm 2024 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, mang đến nhiều thay đổi quan trọng, trong đó có những quy định mới về hệ thống giấy phép lái xe. Vậy những quy định này là gì? Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 có còn giá trị sử dụng hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Hệ thống giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025
Luật Giao thông đường bộ năm 2024 đã thiết lập một hệ thống phân hạng giấy
phép lái xe mới, chi tiết như sau:
Hạng A1: Dành cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh
không vượt quá 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện tối đa 11 kW.
Hạng A: Dành cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh
trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện lớn hơn 11 kW, bao gồm cả các loại xe
thuộc hạng A1.
Hạng B1: Dành cho người điều khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe thuộc
hạng A1.
Hạng B: Dành cho người điều khiển xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không tính
ghế lái), xe ô tô tải và ô tô chuyên dụng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế
không quá 3.500 kg, và được phép kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế
không quá 750 kg.
Hạng C1: Dành cho người điều khiển xe ô tô tải và ô tô chuyên dụng có khối
lượng toàn bộ theo thiết kế từ 3.500 kg đến 7.500 kg, được phép kéo rơ moóc có
khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, và bao gồm cả các loại xe
thuộc hạng B.
Hạng C: Dành cho người điều khiển xe ô tô tải và ô tô chuyên dụng có khối
lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg, được phép kéo rơ moóc có khối lượng
toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, và bao gồm cả các loại xe thuộc hạng B
và C1.
Hạng D1: Dành cho người điều khiển xe ô tô chở người từ 9 chỗ đến 16 chỗ
(không tính ghế lái), được phép kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế
không quá 750 kg, và bao gồm cả các loại xe thuộc hạng B, C1, C.
Hạng D2: Dành cho người điều khiển xe ô tô chở người (bao gồm cả xe buýt)
từ 17 chỗ đến 29 chỗ (không tính ghế lái), được phép kéo rơ moóc có khối lượng
toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, và bao gồm cả các loại xe thuộc hạng B,
C1, C, D1.
Hạng D: Dành cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không
tính ghế lái), xe ô tô chở người giường nằm, được phép kéo rơ moóc có khối lượng
toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, và bao gồm cả các loại xe thuộc hạng B,
C1, C, D1, D2.
Hạng BE: Dành cho người điều khiển các loại xe ô tô thuộc hạng B kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
Hạng C1E: Dành cho người điều khiển các loại xe ô tô thuộc hạng C1 kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
Hạng CE: Dành cho người điều khiển các loại xe ô tô thuộc hạng C kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg, bao gồm cả xe ô tô đầu
kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Hạng D1E: Dành cho người điều khiển các loại xe ô tô thuộc hạng D1 kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
Hạng D2E: Dành cho người điều khiển các loại xe ô tô thuộc hạng D2 kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
Hạng DE: Dành cho người điều khiển các loại xe ô tô thuộc hạng D kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg, bao gồm cả xe ô tô chở
khách nối toa.
>>> Xem thêm: Không Đủ Tuổi Lái Xe Bị Phạt Bao Nhiêu?
Hiệu lực của giấy phép lái xe cấp trước ngày 01/01/2025
Điều 89 của Luật Giao thông đường bộ năm 2024 quy định rõ ràng rằng giấy
phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 vẫn được tiếp tục sử dụng. Thời hạn
sử dụng của giấy phép sẽ được tính theo thời hạn ghi trên giấy phép đó. Điều
này đảm bảo quyền lợi cho những người đã được cấp giấy phép lái xe trước khi Luật
mới có hiệu lực.
Cụ thể hơn, hiệu lực của từng hạng giấy phép lái xe được cấp trước ngày
01/01/2025 được quy định như sau:
- Hạng A1: Được phép điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3,
hoặc xe có công suất động cơ điện từ 4 kW đến dưới 14 kW.
- Hạng A2: Được phép điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, hoặc xe
có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên, và bao gồm cả các loại xe thuộc
hạng A1.
- Hạng A3: Được phép điều
khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự, bao gồm cả các loại xe thuộc
hạng A1.
- Hạng A4: Được phép điều
khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg.
- Hạng B1 số tự động: Dành
cho người không hành nghề lái xe, được phép điều khiển xe ô tô số tự động
chở người đến 8 chỗ (không tính ghế lái) và xe ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải
chuyên dụng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.
- Hạng B1: Dành cho người
không hành nghề lái xe, được phép điều khiển xe ô tô chở người đến 8 chỗ
(không tính ghế lái) và xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
- Hạng B2: Dành cho người
hành nghề lái xe, được phép điều khiển xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không
tính ghế lái) và xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
- Hạng C: Được phép điều
khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên, và bao gồm cả
các loại xe thuộc hạng B1 và B2.
- Hạng D: Được phép điều
khiển xe ô tô chở người từ 9 chỗ đến 29 chỗ (không tính ghế lái), và bao gồm
cả các loại xe thuộc hạng B1, B2 và C.
- Hạng E: Được phép điều
khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không tính ghế lái), và bao gồm cả
các loại xe thuộc hạng B1, B2, C và D.
- Hạng FB2, FD, FC, FE: Được
phép điều khiển các loại xe tương ứng với hạng B2, D, C và E khi kéo rơ
moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
![]() |
Hiệu lực giấy phép lái xe cấp trước ngày 01/01/2025 |
Lưu ý khi sử dụng giấy phép lái xe cấp trước ngày 01/01/2025
Bên cạnh việc nắm rõ hệ thống phân hạng giấy phép lái xe mới và hiệu lực
của giấy phép cũ, người điều khiển phương tiện cũng cần lưu ý một số điểm quan
trọng sau:
- Sử dụng đúng hạng giấy
phép: Luôn đảm bảo sử dụng giấy phép lái xe đúng với hạng đã được cấp và
không điều khiển xe vượt quá phạm vi cho phép của giấy phép.
- Tuân thủ quy định giao
thông: Giấy phép lái xe chỉ có giá trị khi người lái xe chấp hành nghiêm
chỉnh Luật Giao thông đường bộ. Vi phạm giao thông có thể dẫn đến việc bị
trừ điểm, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thậm chí bị truy cứu trách
nhiệm hình sự trong một số trường hợp nghiêm trọng.
- Cập nhật quy định mới:
Theo dõi và cập nhật những thay đổi trong Luật Giao thông đường bộ để đảm
bảo việc sử dụng giấy phép lái xe luôn hợp lệ.
- Quản lý điểm giấy phép
lái xe: Luật Giao thông đường bộ năm 2024 áp dụng hệ thống quản lý điểm với
mỗi giấy phép lái xe, bắt đầu từ 12 điểm. Điểm sẽ bị trừ khi người lái xe
vi phạm giao thông. Khi bị trừ hết điểm, người lái xe sẽ bị tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe.
Dịch vụ tư vấn pháp luật về giấy phép lái xe
Để hỗ trợ người dân hiểu rõ và thực hiện đúng các quy định mới về giấy
phép lái xe, Chuyên Tư Vấn Luật cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp với
đội ngũ chuyên gia am hiểu sâu rộng về Luật Giao thông đường bộ.
Các dịch vụ tư vấn bao gồm:
- Hướng dẫn thủ tục đổi, cấp
lại giấy phép lái xe theo quy định mới.
- Tư vấn chi tiết về hệ thống
điểm của giấy phép lái xe.
- Hỗ trợ khiếu nại quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Tư vấn, bào chữa trong
các vụ án hình sự về tội xâm phạm an toàn giao thông.
- Giải đáp mọi thắc mắc
liên quan đến an toàn giao thông.
![]() |
Những lưu ý quan trọng khi sử dụng giấy phép |
Luật Giao thông đường bộ năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã mang đến nhiều thay đổi quan trọng về giấy phép lái xe. Việc nắm vững các quy định mới là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Chuyên Tư Vấn Luật, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, luôn sẵn sàng đồng hành cùng Quý khách hàng trong mọi vấn đề pháp lý liên quan đến giao thông đường bộ. Hãy liên hệ ngay qua hotline 1900636387 để được tư vấn miễn phí.
>>> Xem thêm: Gây Tai Nạn Giao Thông Có Được Rời Khỏi Hiện Trường
Nguồn trích dẫn từ: Chuyên tư vấn luật
Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Nhận xét
Đăng nhận xét