Chuyển đến nội dung chính

Căn cứ nào để Tòa án công nhận đôi bên thuận tình ly hôn

 Khi cuộc sống hôn nhân của vợ chồng trở nên khác biệt về tâm hồn và lối sống không thể lắng nghe và thấu hiểu cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, thì ly hôn là việc không thể tránh được. Trong nhiều trường hợp hai bên vợ, chồng thống nhất các vấn đề khi ly hôn. Trường hợp này hai bên sẽ làm thủ tục để thuận tình ly hôn. Vậy CĂN CỨ nào để Tòa án công nhận đôi bên thuận tình ly hôn? Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề nêu trên.

Thuận tình ly hôn là gì?

Thuận tình ly hôn là gì?

Thuận tình ly hôn là gì?

Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình thì thuận tình ly hôn là việc vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

       Tòa án công nhận thuận tình ly hôn;

       Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. ề bản chất, thuận tình ly hôn là việc dân sự, không có tranh chấp, hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên vào đơn yêu cầu Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn.

Căn cứ thuận tình ly hôn

Có hai căn cứ xác định việc thuận tình ly hôn là:

       Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn: Sự tự nguyện ly hôn được thể hiện bằng việc các bên được tự do bày tỏ ý chí của mình, không bị cưỡng ép, không bị lừa dối trong việc thuận tình ly hôn.

       Hai bên đã thỏa thuận về phân chia tài sản và việc nuôi dưỡng con: Các thỏa thuận của vợ chồng phải được thiết lập trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con. Việc thỏa thuận của hai vợ chồng phải được thể hiện thông qua văn bản.

Điều kiện thuận tình ly hôn

Điều kiện kiên quyết để hai bên có thể thuận tình ly hôn là khi hai vợ chồng ký vào đơn ly hôn thì cùng thống nhất và tự nguyện về các vấn đề trong việc ly hôn cụ thể:

       Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;

       Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản;

       Hai bên đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Trong trường hợp hai bên thuận tình ly hôn tuy nhiên trong quá trình giải quyết ly hôn có tranh chấp Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết và bắt buộc phải thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn.

Hồ sơ thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn

Hồ sơ để thực hiện thuận tình ly hôn bao gồm :

       Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (Theo mẫu đơn/mẫu của Tòa án);

       Giấy chứng nhận kết hôn (Bản gốc hoặc bản sao từ sổ gốc);

       Bản sao có chứng thực những giấy tờ sau: Giấy khai sinh của các con; Giấy chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh) của vợ, chồng; Sổ hộ khẩu gia đình của vợ, chồng; Giấy tờ đăng ký tạm trú hoặc xác nhận tạm trú nếu không đăng ký hộ khẩu của vợ, chồng;

       Các giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản); Biên bản hoà giải của UBND phường (nếu có).

Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn



Trình tự, thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn

 Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn bao gồm các bước như sau:

  1. Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuận tình li hôn
  2. Sau khi nhận đơn khởi kiện ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tòa án kiểm tra đơn, sau đó ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn
  3. Tiến hành nộp tạm ứng án phí ly hôn tại Chi cục Thi hành án dân sự và nộp lại biên lai nộp tiền án phí cho Tòa
  4. Tòa án ra thông báo thụ lý ly hôn thuận tình. Một yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
  5. Xác định hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con
  6. Tòa án tiến hành hòa giải (trong thời hạn 15 ngày làm việc).
  7. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn (Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, người có yêu cầu không thay đổi quyết định về việc ly hôn).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm (Khoản 1, Điều 213 BLTTDS 2015)

LƯU Ý:

       Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp huyện/quận nơi cư trú làm việc của vợ hoặc chồng

       Án phí phải nộp tối đa để tòa án giải quyết ly hôn thuận tình là 300.000 nghìn đồng

Có nên thuê luật sư đại diện vụ việc thuận tình ly hôn?

Công ty Luật Long Phan với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình sẽ tư vấn và hỗ trợ quý khách hàng thực hiện các công việc như sau:

       Tư vấn về việc thuận tình ly hôn, giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc pháp lý liên quan đến vấn đề thuận tình ly hôn.

       Soạn thảo đơn thuận tình ly hôn cho khách hàng.

       Đại diện cho quý khách hàng nộp hồ sơ ly hôn thuận tình tại tòa án cấp có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

       Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án.

       Cùng khách hàng tham gia các phiên họp hòa giải thuận tình ly hôn.

       Những công việc pháp lý có liên quan khác.

Vai trò của luật sư tư vấn thuận tình ly hôn

Vai trò của luật sư tư vấn thuận tình ly hôn

Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ để Tòa án công nhận đôi bên thuận tình ly hôn. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc muốn Tư vấn luật hôn nhân gia đình, xin vui lòng liên hệ Luật sư hôn nhân và giađình của chúng tôi thông qua HOTLINE: 1900.6363.87 để được tư vấn. Xin cám ơn.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có