
Trường hợp nào không được cấp GCNQSDĐ
7 trường hợp không được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là sổ đỏ) bao gồm 7 trường hợp sau:– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
– Và cuối cùng là các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại điều 8 của Luật Đất đai cũng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp ngoại lệ được cấp hoặc không cấp GCNQSDĐ
Một số trường hợp cá biệt có thể được cấp hoặc không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định một số trường hợp cá biệt nhưng được hoặc không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 29 như sau:Thứ nhất: Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã (nơi có đất) xác nhận không có tranh chấp; việc sử dụng đất ở thời điểm nộp hồ sơ cấp “sổ đỏ” phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất trước thời điểm quy hoạch đó được duyệt thì sẽ được công nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp đất không có giấy tờ, sử dụng từ 15/10/1993 tới trước ngày 1/7/2004 cũng sẽ được xem xét cấp “sổ đỏ” công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, Trong trường hợp đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất quy định thì cả thửa đất được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích đất lớn hơn hạn mức thì diện tích được công nhận bằng hạn mức; trường hợp diện tích xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế xây dựng nhà ở và công trình đó.
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa mới.
Thứ ba, Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đó với thửa đất khác liền kề có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được cấp.
Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét