Chuyển đến nội dung chính

Thủ Tục Từ Chối Nhận Di Sản Thừa Kế

Thời điểm được mở thừa kế theo quy định pháp luật là thời điểm người có tài sản chết. Cá nhân chết có quyền lập di chúc để định đoạt và để lại tài sản của mình cho người thừa kế. Tuy nhiên, vì một số lý do khách quan mà người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc không thể nhận di sản và từ chối nhận di sản thừa kế này. Vậy thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế như thế nào?
Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế
Quy định pháp luật về thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

Quy định pháp luật về từ chối nhận di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 về việc từ chối nhận di sản thừa kế thì người thừa kế có quyền được từ chối nhận di sản thừa kế. Tuy nhiên, trường hợp việc từ chối này là nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì không được phép.
Việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản và được gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản đề họ biết.
Điều đặc biệt cần lưu ý khi muốn từ chối nhận di sản là việc từ chối nhận di sản phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Nếu người thừa kế từ bỏ quyền thừa kế của mình hợp pháp theo quy đinh pháp luật thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại. Khi đã từ chối nhận di sản thì cũng đồng nghĩa với việc người từ chối sẽ không còn được hưởng di sản theo cả hai hình thức là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Người từ chối nhận di sản có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ di sản mình đáng lẽ được nhận.

Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

Văn bản từ chối nhận di sản do người từ chối nhận di sản lập trong đó có cam kết việc từ chối nhận di sản này không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sảnn với người khác hay cá nhân mình.
Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để làm thủ tục từ chối nhận di sản
Cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết để từ chối nhận di sản
Khi thực hiện muốn việc từ chối nhận di sản cá nhân cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
  • Bản sao giấy tờ tuy thân của người từ chối (CMND/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân);
  • Bản sao hộ khẩu (hoặc giấy tờ thay thế) của người từ chối;
  • Bản sao giấy chứng tử của người để lại di sản;
  • Di chúc (nếu có);
  • Bản sao chứng minh quyền đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản và các giấy tờ liên quan của người để lại di sản.

Thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế

Như đã phân tích ở trên, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và theo quy định tại điều 59 Luật Công chứng 2014 thì người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế thì cần chuẩn bị các loại giấy tờ như đã nêu trên để xuất trình và yêu cầu công chứng.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý, nội dung hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ sẽ được tiếp nhận và xử lý.
Như vậy, khi cá nhân muốn thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế thì cần phải lưu ý đáp ứng được các vấn đề nêu trên để thực hiện đúng theo quy định pháp luật.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ