Chuyển đến nội dung chính

Thời Hạn Giải Quyết Khiếu Nại Đất Đai Là Bao Lâu?

Người sử dụng đất, có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Theo đó, khiếu nại đất đai là một trong những quyền của người sử dụng đất, cũng là khiếu nại thường gặp nhiều. Tuy nhiên, quá trình khiếu nại không phải lúc nào cũng thuận lợi và một trong đó là việc nắm rõ quy trình, cụ thể thời hạn giải quyết khiếu nại là bao lâu cho một vụ việc? thời hạn trả lời bao lâu?
 thời hạn giải quyết
Diễn biến vụ việc không rõ ràng về thời hạn giải quyết

Diễn biến vụ việc liên quan khi không rõ ràng về thời hạn giải quyết khiếu nại?

Ngày 19/11/2018, Ban Tiếp công dân thành phố Hồ Chí Minh có tiếp và nhận đơn của 5 công dân có cùng nội dung về việc UBND quận 9 tạm ngưng giải quyết hồ sơ tách thửa của các hộ dân.
Theo nội dung đơn, ngày 19/10/2018, UBND quận 9 có các Thông báo số 1318, 1319, 1320, 1321, và 1322/TB-UBND về không thụ lý giải quyết đơn của 5 công dân nêu trên “Khiếu nại việc UBND quận 9 ban hành Công văn số 2439/UBND-TNMT ngày 10/8/2018 về việc trả lời đơn kiến nghị tách thửa của bà Hà Thị Nga” theo Điều 11 Luật khiếu nại.
Về việc này, Ban Tiếp công dân TP HCM đề nghị Chủ tịch UBND quận 9 kiểm tra, xem xét, giải quyết, trả lời cho 5 công dân nêu trên theo quy định pháp luật và thông tin kết quả giải quyết đến Ban Tiếp công dân thành phố để phối hợp trong công tác tiếp công dân.
Văn bản đề nghị là vậy, tuy nhiên sau đó ngày 03/12/2018, Ban Tiếp công dân thuộc Văn phòng HĐND – UBND quận 9 lại có phiếu chuyển đơn khiếu nại trên cho Trưởng Phòng Tài nguyên Môi trường quận 9 để tham mưu UBND quận giải quyết, khi có kết quả báo cáo cho Ban Tiếp công dân TP HCM, UBND quận, thông tin cho Ban Tiếp công dân quận và một số hộ dân được biết.
Tuy nhiên, vấn đề ở cả hai văn bản số 3228/TCD-XLĐ ngày 21/11/2018 của Ban Tiếp công dân thành phố và phiếu chuyển số 1189/PC-BTCD ngày 03/12/2018 của Ban Tiếp công dân thuộc Văn phòng HĐND – UBND quận 9 đều không đưa ra thời hạn cụ thể để giải quyết đơn. Theo đó, gần 2 tháng nhưng mọi người vẫn chưa nhận được bất kỳ văn bản giải quyết nào từ các cơ quan chức năng.
Như vậy, không biết khi nào khiếu nại của người dân mới được giải quyết? Trong khi theo nguyên tắc, bất cứ hồ sơ, đơn từ nào khi tiếp nhận cũng phải có thời hạn trả lời. Làm sao biết được các cơ quan có giải quyết không và nếu có thì khi nào mới nhận được kết quả?
giải quyết khiếu nại đất đai
Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai

Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai được quy định như thế nào?

Thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai được quy định tại Luật khiếu nại 2011, cụ thể:
Thứ nhất, đối với giải quyết khiếu nại đất đai lần đầu được quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại 2011. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Thứ hai, đối với giải quyết khiếu nại đất đai lần hai được quy định tại Điều 37 Luật khiếu nại 2011. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Căn cứ vào quy định nêu trên thì đối với khiếu nại lần đầu, Uỷ ban Nhân dân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn nhiều nhất 45 ngày kể từ ngày thụ lý. Nếu UBND giải quyết không đúng thời hạn thì có thể làm đơn khiếu nại về việc chậm giải quyết.
Trên đây, là các nội dung về các vấn đề liên quan đến thời hạn giải quyết khiếu nại đất đai. Trường hợp trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc thì quý khách có thể liên hệ qua hotline: 0908.748.368 để được hỗ trợ trực tiếp.


Xem thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xác định quan hệ trong tranh chấp đất đai

          Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai, việc bất đồng quan điểm, mâu thuẫn, xung đột ý kiến là điều khó tránh khỏi. Khi xảy ra mâu thuẫn về mặt lợi ích, xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai sẽ được gọi là tranh chấp đất đai. Quan hệ tranh chấp đất đai I. Những vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp đất đai 1. Khái niệm tranh chấp đất đai         Đất đai là loại tài sản đặc biệt, là tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho người dân để sử dụng, quản lý. Đất đai không thuộc sở hữu của các bên tranh chấp mà thuộc sở hữu toàn dân. Điều này đã được quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và quy định cụ thể tại Điều 4 Luật Đất đai 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”.         Trong quá trình tham gia quan hệ pháp luật đất đai không phải lúc nào các chủ thể cũng có

Thủ tục hòa giải bắt buộc trước khi khởi kiện

Tranh chấp đất đai vốn là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây cũng là  một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất hiện nay. Khi phát sinh tranh chấp, hòa giải là phương án giải quyết ban đầu nhằm hạn chế tối đa những mâu thuẫn. Việc hòa giải có thể do các bên tự thương lượng hoặc thông qua một bên trung gian thứ ba trước khi khởi kiện nếu buộc phải giải quyết tại một cơ quan tài phán trong một số trường hợp nhất định. Trong bài viết này, ThS - Luật sư Phan Mạnh Thăng sẽ chia sẻ cụ thể về vấn đề trên. Hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm và đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai Khái niệm Hòa giải là một trong các phương pháp giải quyết trong tranh chấp đất đai. Theo đó bên thứ ba sẽ đóng vai trò là trung gian giúp đỡ các bên tìm ra giải pháp để giải quyết tranh chấp. Bằng cách thương lượng, thuyết phục cùng với thiện chí của các bên thì tranh chấp sẽ được giải quyết một cách ôn hòa. Đặc điểm         Hiện nay về hò

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý?

Lạm thu học phí đầu năm, cơ sở pháp lý nào để xử lý dành cho các bậc phụ huynh khi có dấu hiệu học phí đầu năm ngày càng tăng. Về các khoản học phí được phép thu đã được pháp luật quy định cụ thể. Trường hợp nhà trường thu học phí sai quy định pháp luật sẽ bị xử lý về hành vi lạm thu học phí. Việc này thường xảy ra do các bậc cha mẹ không nắm rõ quy định. Sau đây, Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng xin cung cấp nội dung về vấn đề trên. Hành vi lạm thu học phí đầu năm Các khoản thu nào nhà trường không được phép thu?           Theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT thì các khoản phụ phí đầu năm sẽ được thu qua Ban đại diện cha mẹ học sinh theo nguyên tắc tự nguyện. Tuy nhiên, trên thực tế các khoản phí này thường được Ban đại diện cha mẹ học sinh nhờ nhà trường thu hộ và được thu như phí bắt buộc.           Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT quy định những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được phép quyên góp là: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện Bảo vệ