Chuyển đến nội dung chính

Tranh Chấp Đất Đai Giữa Cá Nhân Và Nhà Nước

Các hành vi tranh chấp đất đai giữa cá nhân và nhà nước luôn diễn ra rất căng thẳng và ngày càng quyết liệt ở hầu hết các tỉnh, thành phố của nước ta. Không chỉ là tranh chấp của các cá nhân riêng lẻ mà có thể là rất nhiều người với nhà nước. Mâu thuẫn phổ biến là người dân bị thu hồi đất không đúng quy định hoặc không được bồi thường, bồi thường không thỏa đáng hay không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất … Vậy, tranh chấp này là gì và được giải quyết ra sao?
Tranh chấp đất đai với Nhà nước
Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và Nhà nước

Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và Nhà nước là gì?

Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và Nhà nước hay còn gọi là tranh chấp hành chính trong lĩnh vực đất đai là những tranh chấp xảy ra trong quá trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Biểu hiện cụ thể là việc người, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành những quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai trái pháp luật làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân dẫn đến họ phải khiếu nại, khởi kiện để yêu cầu giải quyết.
Đất đai là một tài sản có giá trị và nhiều trường hợp là tài sản, nơi cư ngụ duy nhất của người dân, do đó, khi lợi ích bị xâm phạm, họ rất dễ kích động, căng thẳng. Những người, cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải khéo léo, mềm dẻo và giải quyết kịp thời, thỏa đáng cho người dân để tránh những hệ quả không đáng có xảy ra, làm mất niềm tin của nhân dân với nhà nước.

Giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân và nhà nước

Theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Theo quy định trên, có 2 con đường để giải quyết tranh chấp đất đai giữa cá nhân và nhà nước, đó là khiếu nại và khởi kiện.

Giải quyết tranh chấp bằng con đường khiếu nại

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai giữa cá nhân và nhà nước sẽ tuân theo quy định của Luật khiếu nại. Theo quy định tại Điều 7 Luật Khiếu nại 2011, nguyên tắc chung khi thực hiện khiếu nại như sau:
Khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai với nhà nước
Giải quyết tranh chấp đất với nhà nước bằng con đường khiếu nại
Bước 1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Bước 2. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà không được giải quyết thì khiếu nại lần 2 đến Thủ trưởng cấp trên của người có thẩm quyền giải quyết lần đầu hoặc khởi kiện ra Tòa án.
Bước 3. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết lần 2 hoặc hết thời hạn mà không được giải quyết thì có quyền khởi kiện ra Tòa án.

Giải quyết tranh chấp bằng con đường khởi kiện ra Tòa án

Trong trường hợp tranh chấp đất đai giữa cá nhân và nhà nước, nếu cá nhân chọn hình thức khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính thì thực hiện như sau:
Khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Giải quyết tranh chấp bằng con đường khởi kiện ra Tòa án
Cá nhân nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân (TAND) cấp có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Theo quy định tại Điều 30, 31 Luật Tố tụng hành chính 2015, thẩm quyền Tòa án được xác định như sau:
  • TAND cấp huyện sẽ giải quyết Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của người, cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện.
  • TAND cấp tỉnh sẽ giải quyết đối với các khiếu kiện còn lại. Thẩm quyền Tòa án cấp tỉnh theo lãnh thổ được xác định như sau:
Một là, Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện, của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, hay người có thẩm quyền trong cơ quan đó sẽ do TAND cấp tỉnh cùng địa giới hành chính với cơ quan, cá nhân đó giải quyết. Ví dụ: Khiếu kiện quyết định hành chính của UBND Quận 9 sẽ do TAND TP.HCM giải quyết, khiếu kiện quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa sẽ do TAND tỉnh Khánh Hòa giải quyết.
Hai là, Đối với khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cá nhân, cơ quan cấp trên của cấp tỉnh như: Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ… hoặc người trong các cơ quan đó sẽ do Tòa án cấp tỉnh nơi người khởi kiện cư trú, làm việc giải quyết. Ví dụ: Anh A cư trú, làm việc tại Cần Thơ khiếu kiện quyết định của Bộ trưởng Bộ tài nguyên môi trường sẽ do TAND Thành phố Cần Thơ giải quyết.
Lưu ý: Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì Tòa án phải yêu cầu người khởi kiện lựa chọn cơ quan giải quyết và có văn bản thông báo cho Tòa án. Người khởi kiện trong cùng một thời điểm chỉ được chọn 1 hình thức để giải quyết (Khoản 1 Điều 33 Luật Tố tụng hành chính 2015).
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Tranh chấp đất đai giữa cá nhân và nhà nước. Trường hợp quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc đang vướng phải các tranh chấp như trên, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.


Tham khảo thêm các bài viết khác của chúng tôi tại: chuyentuvanphapluat.com.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐIỀU KHOẢN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO ?

Điều khoản bảo hiểm hay là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro hàng hải gây nên. Khi đối tượng được bảo hiểm theo điều kiện nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong đó gây nên mới được bồi thường. Nước Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906 - MIA). Trong bảo hiểm hàng hóa đường biển có các bộ điều khoản bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn ban hàng như ICC 1963, ICC 1982 hay mới nhất là ICC 2009. Các bộ Điều khoản bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dựng các điều kiện bảo hiểm cơ bản gồm: QTC 1965, QTC 1990 do Bộ tài chính ban hành. Sau có QTC 1995, QTC 1998 do Bảo Việt ban hành, hay Petrolimex ban hành QTC 1998 PJCO. Khi mua bảo hiểm cho hàng hóa, trừ những trường hợp đặc biệt, chủ hàng phải mua bảo hiểm theo một trong ba điều kiện bảo hiểm gốc là A, B hoặc C. Ngoài ra, tùy theo hà

Milo Và Ovaltine – Cuộc Chiến Pháp Lý Về Cạnh Tranh Không Lành Mạnh

Mới đây, cộng đồng mạng chia sẻ 2 pano quảng cáo ngoài trời của 2 thương hiệu đồ uống với nội dung đối lập nhau. Trong khi thương hiệu Nestle Milo đặt slogan “Nhà vô địch làm từ Milo” với tôn màu chủ đạo là xanh lá cây thì bên kia đường thương hiệu sữa Ovaltine với tấm biển quảng cáo màu đỏ có in hình 2 mẹ con chỉ tay sang phía “đối thủ” kèm theo dòng chữ ”Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Vấn đề này rốt cuộc là sao? Mời các bạn theo dõi bài viết. Tìm hiểu cuộc chiến pháp lý giữa hai thương hiệu đồ uống Cạnh tranh quảng cáo Milo Và Ovaltine có lành mạnh không? Nestle Việt Nam đã có công văn gửi Cục Văn hóa cơ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng Bộ Công Thương để đề nghị xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm luật quảng cáo. Đối tượng mà Nestle “tố” là Công ty Frieslandcampina, đơn vị sở hữu thương hiệu Ovaltine và đang thực hiện chiến dịch truyền thông cho Ovaltine. Với nội dung công văn phía Nestle ghi rõ là Ovalti

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không

Người thân tự ý mang xe đi cầm đồ thì có bị xử tội không là câu hỏi thắc mắc của nhiều người bởi nếu họ vay mượn tài sản của mình trong thời hạn nhất định nhưng sau đó lại mang đi cầm cố ? Vậy phải làm gì để đòi lại được tài sản từ người thân, bài viết dưới đây sẽ làm rõ cho quý bạn đọc. Cầm cố tài sản trái pháp luật Quy định pháp luật về cầm cố tài sản Nội dung Điều 309 BLDS quy định: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quan hệ cầm cố tài sản có những đặc điểm pháp lý như sau: ●                 Quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. ●                   Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. ●                   Quan hệ cầm đồ là một hình thức phát triển của quan hệ cầm cố man